0. vách núi tiếng anh là: mountain wall. Answered 5 years ago. Rossy. Download Từ điển thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành PDF. Please register/login to answer this question. Click here to login. Found Errors?
Xác định và nêu ngắn gọn các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau Tiếng chim cách núi nhỏ dần Rì rầm tiế HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Tiếng anh. Lịch sử. Địa lý
Tiếng vạc gọi bầy, tiếng vạc kêu chuẩn cho anh em đây. Chim vạc xám thuộc họ cò, là loài chim sống về đêm, thức ăn của chúng bao gồm cá nhỏ, tôm, ếch nhái và các động vật thủy sinh nhỏ. Loài chim này thường làm tổ trên những cành cây cao, chúng tụ tập lại thành
NGỮ LIỆU 2: ĐÊM CÔN SƠNTiếng chim vách núi nhỏ dầnRì rầm tiếng suối khi gần, khi xaNgoài thềm rơi cái lá đaTiếng rơ
Cảm nhận về đoạn thơ sau: "tiếng chim núi nhỏ dần Rì rầm tiếng suối khi gần ,khi xa Ngoài thềm rơi HOC24. Lớp học. Lớp học. Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1 Hỏi đáp Đề thi Tiếng anh. Lịch sử. Địa lý
Mô tả. Núi Nhạn cao khoảng 60 mét so với mặt nước biển, có đường chu vi quanh núi khoảng trên 1 km.Núi tuy nhỏ, nhưng vì có tháp cổ ở trên nên vẫn có tên trong địa chí Nhà Nguyễn.. Trước đây, trên núi Nhạn có rất nhiều cây cối rậm rạp, đặc biệt là mai rừng; có nhiều loài chim như Nhạn (vì thế có tên
xvx0FUn. - Trong một cuộc trò chuyện, nhà thơ Trần Đăng Khoa tự nhận là mình đã… bịa “Anh đến Côn Sơn rồi chứ? Làm gì có cây đa nào nhưng em nghĩ, đã nói “đền” phải có “đa” để có “Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”. Xung quanh việc gieo vần cho thơ, quả thật, có rất nhiều kỳ tích. Hãy cùng ngâm ngợi lại những câu thơ đẹp này. Từ 'nối điêu' trong 'Truyện Kiều' “Hay hèn lẽ cũng nối điêu” là một câu thơ trong lời nói khá dài của Thúy Kiều đối đáp với Thúc Sinh trong Truyện Kiều. Tình huống dẫn tới lời thoại đó là khi Thuý Kiều còn trong thân phận gái lầu xanh, dưới trướng của Tú Bà, thì “Khách du bỗng có một người/ Kỳ Tâm học Thúc cũng nòi thư hương”. Đó chính là chàng Thúc Sinh “quen thói bốc rời/ Trăm nghìn đổ một trận cười như không”. 1. Theo “mức khoán” của lao động thơ ca thì chỉ cần 3 vần cho 4 câu. Chính Nguyễn Du đã nhắc về định lượng này “Rút trâm sẵn giắt mái đầu / Vạch da cây vịnh bốn câu ba vần” Truyện Kiều! Ấy vậy mà trong thời sung sức nhất, nhà thơ Tố Hữu vẫn “tăng năng suất” để “vượt khung” “Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường bạch dương sương trắng nắng tràn Anh đi, nghe tiếng người xưa vọng Một giọng thơ ngâm một giọng đàn” Thử đếm, lan - tan- tràn - ngâm - đàn đã là 5 vần lại thêm 3 vần đường - dương - sương và chưa hết, vọng - giọng vẫn còn 2 vần nữa! Đó là chưa kể, xét trong phạm vi vần thông thì 2 chữ xưa và thơ cũng cùng vần với nhau! Chưa biết khổ thơ trên đã phải là khổ thơ nhiều vần nhất, chỉ biết thơ “cầu” 3, thi sĩ “cung” tới 10, vượt kế hoạch hơn 300% và nhờ vậy khổ thơ vang lên như một hợp xướng khi 2 khi 3 khi 5 bè đồng thanh. Tranh vẽ “Truyện Kiều” của họa sĩ trẻ Phạm Đức Hạnh 2. Đọc Chinh phụ ngâm tới câu số 203 ta được biết, nỗi buồn của người thiếu phụ nhớ chồng đã khiến thời gian chậm lại, 1 giờ dài bằng cả năm, “khắc giờ đằng đẵng như năm”, cái ý mà Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm muốn nói với bạn đọc là vậy. Nhưng khổ nỗi, liền trên câu này, câu 202 lại là “Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”. Chữ “bên” không ăn vần với chữ “năm”, cho nên chữ năm phải được thay bằng một chữ khác có vần ên! Và chữ niên khác âm nhưng đồng nghĩa đã được chọn. Khi chữ này đứng vào vị trí ấy, đoạn thơ trở nên liền lạc “Gà eo óc gáy sương năm trống Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên Khắc giờ đằng đẵng như niên Mối sầu dằng dặc tựa miền bể xa” Đó là phép gieo vần theo kiểu “thế chữ”. Thế chữ vài bằng chữ va, Nguyễn Du đã giữ lấy vần a trong câu “Một vùng cỏ áy bóng tà/ Gió hiu hiu thổi một và bông lau”. Cũng để giữ lấy vần a, trong Truyện Kiều nhiều lần chữ đã giọng trắc được thế bằng chữ đà giọng bằng, đã có câu “Nhẫn từ quán khách lân la/ Tuần trăng thấm thoắt nay đà thêm hai”; lại có câu “Sen tàn cúc lại nở hoa/ Sầu dài ngày ngắn Đông đà sang Xuân”… “Chinh phụ ngâm” - một đỉnh cao của thể thơ song thất lục bát 3. Sinh thời nhà thơ Xuân Diệu rất khoái chữ “choang” trong câu ca dao, “Xuềnh xoàng đánh bạn xuềnh xoàng/ Trẻ thời bạn trẻ già choang bạn già”. Chữ ấy, rơi vào vị trí ấy, tượng thanh mà gợi hình, vang lên như chuông đã tìm được dùi, Bá Nha đã thấy Tử Kỳ, cụ ông đã kết cụ bà! Nói cho hết ý thì ta nghe được trong 1 chữ ấy âm thanh sảng khoái khi “dùi ông” đụng tới được đại hồng chung “chuông bà”! Mà thứ nhạc cụ gõ này thì vốn là thứ “Chuông già đồng điếu chuông kêu/ Anh già lời tán em xiêu tấm lòng”. “Già choang bạn già” như thế, hèn gì nhà thơ thời nay Nguyễn Duy muốn “Bao giờ cho tới ngày xưa/ yêu như các cụ cho vừa lòng ta…”! Nội một chữ “choang” kia thôi, vang lên đầy đủ ý tứ của các sự tìm bạn, kết bạn, đãi bạn, giã bạn… tất tần tật các ý ấy chỉ từ cái nghĩa mới hình thành tức thời khi “choang” theo đà vần “xuềnh xoàng” mà nâng cấp lên và có được. Đó là nghĩa lâm thời của chữ, là nghĩa chỉ xuất hiện trong một văn cảnh cụ thể nhờ… vần. 4. Nói lý thuyết thì phức tạp thế, nhưng thao tác đã quen tay, công việc làm vần trong thơ ca lại đơn giản! Nhiều khi câu trên là vần a cho nên câu dưới tất mọc lên vườn cà hay cây đa chứ không thể là phù dung hay lệ liễu. Đó là trường hợp Trần Đăng Khoa làm kỹ xảo, tạo hình cho tiếng, trong bài thơ Đêm Côn Sơn rất nổi tiếng của ông Nhà thơ thần đồng Trần Đăng Khoa “Tiếng chim vách núi nhỏ dần Thì thầm tiếng suối khi gần khi xa Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” Chẳng cần giâm, chiết gì hết, trong bài thơ trên, chính chữ a đã gieo hạt vần để cây đa kia mọc lên mà rụng lá xuống. Về kỹ xảo này, chính Trần Đăng Khoa đã giải thích trong Thế Giới Mới số 289 với nhà thơ Nguyễn Bùi Vợi “Anh đến Côn Sơn rồi chứ? Làm gì có cây đa nào nhưng em nghĩ, đã nói “đền” phải có “đa” để có “Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”. Từ 'nối điêu' trong 'Truyện Kiều' Sức sống trường tồn của 'Truyện Kiều' trong đời sống đương đại Bản 'Kiều Kinh' 1898 và con số ước lệ trong 'Truyện Kiều' 5. Nhờ vần, người Việt có Tập Kiều, một thú chơi tao nhã tên một tập sách trong bộ đọc Kiều nhiều tập của Phạm Đan Quế. Nhờ tập Kiều, người viết bài này được một bạn thơ trên Gia Lai tặng cho một văn bản kỳ lạ, chỉ 8 dòng thơ in mà dẫn ra được những 9 câu Kiều “Than ôi sắc nước hương trời Đã đành nước chẩy hoa trôi lỡ làng Ôm lòng đòi đoạn xa gần Một xe trong cõi hồng trần như bay Thương ôi tài sắc bậc này Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời Họa bao giờ có gặp người Mà lòng đã chắc những ngày một hai Bài tập Kiều của Dương Thị Thu Vân Nói về một mỹ nữ “sắc nước hương trời” bằng thơ lục bát có vần lưng, vần chân - yêu vận, cước vận - có eo có ngực thì hợp quá đi! Nhưng một cơ thể thơ ca ngoài vẻ đẹp da thịt như thế, còn cần đến sự khỏe mạnh, vững vàng. Và sự vững vàng này, bạn thơ Thu Vân tạo bằng 8 cái đinh chữ như 8 kim thoa găm kỹ lưỡng vào một mái tóc, giúp người tập Kiều gói ghém, nâng niu những 9 câu Kiều trong một tờ thơ in 8 dòng Truyện Kiều! Câu thứ 9 người viết bài này đã cố tình gõ phím “bold” in đậm để bạn đọc dễ nhận “Sắc đành đòi một tài đành họa hai”…
Ôn tập ngữ văn lớp 6 học kì II lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi hãy xác định phép tu từ và phân tích tác dụng trong câu thơ sau "Một tiếng chim kêu sáng cả rừng" Xác định phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ trong các câu sau. Nêu hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được dùng. a. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Viếng lăng Bác - Viễn Phương b. Dòng sông lặng ngắt như tờ Sao đưa thuyền chạy, thuyền chờ trăng theo. Đi thuyền trên sông Đáy- Bác Hồ ...Đọc tiếp Xem chi tiết 1, Tiếng chim lay động lá cành Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng Tiếng chim vỗ cánh bày ong Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm Tiếng chim buổi sáng- Định Hải a Trong đoạn thơ tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? b Hãy viết đoạn văn trình bày những cảm nhận về đoạn thơ trên 2, Hãy phát hiện và phân tích giá trị các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau Những ngôi sao...Đọc tiếp Xem chi tiết Hãy phân tích những cái hay, cái đẹp được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau " Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian nao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước" Mùa xuân nho nhỏ-Thanh Hải Xem chi tiết Cho đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới Trăng ơi, từ đâu đến? Hay từ cánh rừng xa Trăng hồng như quả chín Lửng lơ lên trước nhà. Trăng ơi, từ đâu đến? - Trần Đăng Khoa a, Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. b, Chỉ ra phép tu từ có trong đoạn thơ trên. c, Phân tích tác dụng của phép tu từ tiếp Xem chi tiết Xác định biện pháp tu từ trong hai câu thơ. Nêu tác dụng của phép tu từ đó. Thuyền về có nhớ bến chăng? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Xem chi tiết 11, Trong đoạn thơ sau đây, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ gì? TRình bày hiệu quả của biện pháp tu từ đó? Ôi Tổ quốc! Ta yêu như máu thịt Như mẹ cha, như vợ, như chồng Ôi Tổ quốc! Nếu cần ta chết Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông Sao chiến thắng - Chế Lan Viên 12, Đọc đonạ thơ sau và trả lời những câu hỏi sau Tiếng dừa làm dịu nắng trưa Gọi đàn gió đến cùng dừa múa reo Trời trong đầy tiếng rì rào Đàn cò đánh nhịp bay vào bay ra.......Đọc tiếp Xem chi tiết 1, Tiếng chim vách núi nhỏ dần Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng Đêm Côn Sơn-Trần Đăng Khoa aTrong đoạn thơ tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào?Chỉ rõ bHãy viết đoạn văn trình bày những cảm nhận về đoạn thơ trên Giúp mik giải bài này với ạ!Đọc tiếp Xem chi tiết So sánh là gì? Cho ví dụ, chỉ ra nét tương đồng giữa các sự vật và nêu tác dụng của câu văn sau rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận Xem chi tiết 6, Đọc đoạn thơ sau Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa Trong hồn người có ngọn sóng nào không? Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt Chiến Hãy xác định và phân tích giá trị biểu đạt của các câu hỏi tu từ trong đoạn thơ trên. 7, Chỉ rõ và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng...Đọc tiếp Xem chi tiết
Qua những bài ca dao và thơ làm theo thể lục bát được học trong bài, em đã nắm được những đặc điểm cơ bản của thể thơ này. Dựa vào những hiểu biết đó, hãy thử làm một bài thơ lục bát về đề tài mà em yêu Khởi động viếta Tập gieo vầnHãy tập gieo vần bằng cách chọn những tiếng thích hợp để đặt vào chỗ trống trong đoạn thơ dưới đâyTiếng chim vách núi nhỏ dầnRì rầm tiếng suối khi gần khi xaNgoài thềm rơi chiếc lá đaTiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.Theo Trần Đăng Khoab Xác định đề tàiCó thể chọn bất kì đề tài nào gợi cho em nhiều cảm xúc, chẳng hạn thiên nhiên, quê hương, gia đình, bạn bè, mái trường,...2. Thực hành viết- Hình dung cụ thể về đề tài em định viết Có hình ảnh gì nổi bật? Hình ảnh ấy gợi cho em liên tưởng tới điều gì?.... Thử tìm một nhan đề thích hợp cho bài thơ theo đề tài mà em định chọn cũng có thể đặt tên bài thơ sau khi em đã hoàn thành.- Bắt đầu bằng cách thử viết dòng lục hoặc cặp lục bát đầu tiên với những hình ảnh gợi ấn tượng rõ rệt nhất trong cảm xúc, suy nghĩ của em. Chú ý sử dụng số tiếng, lựa chọn vần, ngắt nhịp theo đúng quy định của thể thơ lục bát. Cũng có thể thử biến đổi một bài thơ 4 chữ, 5 chữ thành bài thơ lục hạn, với ý tưởng gió đi tìm bạn, em có thể đặt nhan đề bài thơ là Bạn của gió và viết cặp lục bát đầu tiên như sauAi là bạn gió, gió ơiGió đi tìm bạn, đất trời mênh Viết những cặp lục bát tiếp theo. Đọc lên để cảm nhận rõ hơn về vân, nhịp và từ ngữ, hình ảnh trong các dòng thơ. Điều này sẽ giúp em cảm nhận hứng thú và thể hiện được cảm xúc, ý tưởng một cách dễ dàng hạn, để tiếp nối hai dòng thơ, có thể viếtGió đưa con sáo sang sôngGió lùa tóc mẹ bềnh bồng như Hãy thử phát triển ý tưởng, cảm xúc và hình ảnh thơ theo nhiều cách khác nhau. Tập sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ dùng từ láy tả âm thanh, màu sắc,... Vừa viết vừa đọc, không ngại xóa đi viết lại cho đến khi em cảm nhận được âm thanh nhịp nhàng và vẻ đẹp cuốn hút của từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ. Có thể kết thúc bài thơ khi em đã bộc lộ được ý tưởng một cách tương đối trọn vẹn. Có thể kết thúc bài thơ khi em đã bộc lộ được ý tưởng một cách tương đối trọn vẹn. Sáng tác một bài thơ không phải là điều dễ dàng. Nhưng em có thể thử sức để hiểu rõ hơn cách mà một bài thơ xuất hiện. Đó quả thật là một điều kì Chỉnh sửa- Sau khi bài thơ lục bát được làm xong, em hãy đọc diễn cảm bài thơ của mình. Khi lời thơ vang lên, hãy chú ý xem bài thơ đã làm theo đúng thể thơ lục bát chưa số tiếng trong mỗi dòng thơ, cách gieo vần, phối hợp thanh điệu,....- Chỉnh sửa lỗi chính tả nếu có và xét xem có từ ngữ nào cần thay thế để bài thơ hay ý Bàn tay đưa nôiÀ ơi tay mẹ đưa nôiB T BÀ ơi tay mẹ đưa nôi em T B BĐưa nôi lên bảy lên năm,B T BĐưa nôi đưa mãi trăm năm cuộc T B B
YOMEDIA bài tập 1Xác định và phân tích ngắn gọn giá trị của các biện pháp tu từ trong những đoạn thơ dưới đây a Tiếng chim vách núi nhỏ dần Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.Đêm Côn Sơn-Trần Đăng Khoa b Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa.Đất nước -Nguyễn Đình Thi c Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương xanh trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là mọt buổi trưa hè Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng.Nhớ con sông quê hương -Tế Hanh d Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Tia nắng tía nhảy hoài trong ruộng lúa Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh Đồi thoa son ngồi dưới ánh bình minh.Chợ Tết-Đoàn Văn Cừ Theo dõi Vi phạm Trả lời 1 1a/ Nghệ thuật đảo ngữ & ẩn dụ Tiếng chim vách núi nhỏ dần Nghệ thuật đảo ngữ từ “vách núi” được đặt lên trước “nhỏ dần” tạo nên sự hài hoà, đăng đối cho câu thơ đồng thời gợi không gian bao la, tĩnh lặng trong đêm ở Côn Sơn. Ta cảm nhận được sự nhỏ bé, cô đơn, lẻ loi của tiếng chim trước sự hùng vĩ của thiên nhiên, núi rầm tiếng suối khi gần, khi xa Nghệ thuật đảo ngữ từ láy “rì rầm” được đặt lên trước từ “tiếng suối” tạo nên âm điệu dìu dặt, nhịp nhàng, nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần, lúc xa trong đêm vắng. Câu thơ khắc hoạ bức tranh đêm Côn Sơn vừa thơ mộng vừa huyền ảo và huyền bí .Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Cũng là nghệ thuật đảo ngữ động từ “rơi” được đưa lên trước “chiếc lá đa” vừa tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ, vừa gợi tả sự vận động thật dịu nhẹ, khẽ khàng của chiếc rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. Nghệ thuật ẩn dụ thuộc kiểu ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mỏng” chỉ đặc điểm, kích thước của sự vật được cảm nhận bằng thị giác, xúc giác → “mỏng” tiếng rơi được cảm nhận qua thính giác. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nghệ thuật so sánh, miêu tả trạng thái rơi của chiếc lá thật độc đáo “rơi nghiêng”, tạo ra hình ảnh thơ vừa giàu chất tạo hình vừa mang giá trị biểu cảm cao. Chiếc lá đa lìa cành không chỉ được cảm nhận bằng xúc giác, thị giác, thính giác mà bằng cả tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của nhà thơ. 1b/ Nghệ thuật điệp ngữ, liệt kê, hoán dụ. Tất cả các biện pháp nghệ thuật trên nhằm bộc lộ tình cảm mến yêu tha thiết của tác giả và lòng tự hào về đất nước, về truyền thống lịch sử với con người hiên ngang bất khuất, chưa bao giờ gục ngã. Like 0 Báo cáo sai phạm Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời. Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội! Lưu ý Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản Gửi câu trả lời Hủy ZUNIA9 Các câu hỏi mới Viết bài văn kể về việc làm tốt tốt em đã làm khiến bố mẹ vui lòng Kể về việc làm tốt khiến bố mẹ vui lòng 28/10/2022 1 Trả lời Kể kỉ niệm với con vật nuôi mà em yêu thích Kể kỉ niệm về con vật nuôi mà em yêu thích 29/10/2022 0 Trả lời Kể kỉ niệm với con vật nuôi mà em yêu thích Kể kỉ niệm về con vật nuôi mà em yêu thích 29/10/2022 0 Trả lời Đóng vai nhân vật chị Dậu kể lại cuộc đối đầu giữa Chị Dậu với bọn tay sai trong đoạn trích"Tức nước vỡ bờ" trích "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố _Đóng vai nhân vật kể lại cuộc đối đầu giữa Chị Dậu với bọn tay sai trong đoạn trích"Tức nước vỡ bờ" trích "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố. 01/11/2022 0 Trả lời Dấu hỏi chấm sau câu "Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương... Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận." 01/11/2022 0 Trả lời Kể lại cái chết của lão Hạc Giúp mình với mình cần gấp 06/11/2022 0 Trả lời Nêu ý nghĩa văn bản Chiếc bát vỡ Ở thành phố kia có một bác thợ rèn, bác có một người con trai duy nhất. Bác rất quý anh vì từ bé tới lớn anh đều là một con người xuất chúng. Anh vừa đẹp trai vừa giỏi giang, làm bố rất tự hào. Một ngày nọ, không may cậu bị tai nạn xe hơi, tuy giữ được tính mạng nhưng lại bị mất cả hai chân. Tuyệt vọng, hàng ngày anh ngồi ủ rũ trong phòng, im lặng nhìn ra cửa sổ. Một lần, vì quá đau khổ, anh tìm cách tự tử bằng cách uống thuốc ngủ, nhưng may thay cha anh kịp thời phát hiện đưa anh tới bệnh viện, cứu anh qua cơn nguy kịch. Một ngày sau người con trai tỉnh, bác thợ rèn mang đồ ăn tới cho con. Anh con trai tức giận hất đổ khay đồ ăn, rồi chỉ chiếc bát vỡ dưới nền, nói – Cha à, cha cứu con làm gì, cuộc đời con giờ như chiếc bát vỡ kia rồi, mãi mãi không lấy lại được nữa! Người cha già tội nghiệp lặng lẽ xoa đầu người con trai, vỗ về rồi giúp anh nằm nghỉ. Xong ông dọn dẹp những thứ dưới đất, đôi mắt ông đỏ hoe. Một tuần sau anh được đưa trở nhà. Anh thấy trên bàn mình có một chiếc bát sắt. Anh lấy làm lạ lẫm. Xem thêm Người vợ mù – Con có biết nguồn gốc chiếc bát sắt này không, con trai? – Ưm…ý cha là? – Anh ấp úng nói. – Chính là chiếc bát sành hôm trước đó con, cha cho nó vào lò nung, cho thêm sắt nữa, rồi đúc ,thế là nó trở thành chiếc bát sắt này đó con. Ông tiếp – Con à, cuộc đời chúng ta có lúc sẽ như chiếc bát vỡ. Nhưng chỉ cần ta cho thêm khát vọng sống rồi nung trong ý chí, xong đúc trong tình yêu thì mọi chuyện sẽ lại ổn con à. Thì dù có đập, có ném thế nào ta cũng sẽ không bao giờ vỡ nữa đâu con. – Vâng, thưa cha, con đã hiểu. Nói rồi anh vươn người ôm lấy cha mình. Cả hai cha con cùng khóc vì xúc động. 06/11/2022 0 Trả lời Nêu cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ Nêu cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ 08/11/2022 0 Trả lời Cách nhận biết nội dung đề tài ,bối cảnh,chi tiết tiêu biểu , phương thức biểu đạt - nhận biết nội dung đề tài ,bối cảnh,chi tiết tiêu biểu , phương thức biểu đạt -nhận bt đc các từ tượng hình, từ tượng thanh, trợ từ thán từ và chỉ ra tác dụng 09/11/2022 0 Trả lời Hãy đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện cô đi thăm cụ Bơ-men ac giúp e với ạ e đang cần gấp 10/11/2022 0 Trả lời Viết một một bài bút ký về thầy cô hoặc mái trường cíu đi màcái này là toi phải làm tập san cho trường á 10/11/2022 0 Trả lời Nội dung chính của ngữ liệu Nhà Nghèo,Tô Hoài từ hình ảnh phía dưới 12/11/2022 0 Trả lời Kể lạI cái chết của Lão Hạc Giúp mình với 13/11/2022 0 Trả lời Kể lại cuộc gặp gỡ người thân sau 1 năm xa cách kể lại cuộc gặp gỡ người thân sau 1 năm xa cách 13/11/2022 0 Trả lời Làm sao để có tình bạn đẹp ? Viết đoạn văn ngắn rút ra bài học từ văn bản trên. Đọc văn bản sau và trả lời những câu hỏi Lỗi lầm và sự biết ơn Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận và một người nổi nóng không kiềm chế được mình nên đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ. Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi. Người kia hỏi Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá? Anh ta trả lời Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người. Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. theo Hạt giống tâm hồng Câu 1 Làm sao để có tình bạn đẹp ? câu 2 viết đoạn văn ngắn rút ra bài học từ văn bản trên em đang cần gấp ạ giúp em với ạ 14/11/2022 0 Trả lời Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật được nói đến trong 2 đoạn ngữ liệu sau đây Ngữ liệu 1 Nuôi cháu bảy năm trời, mãi cho đến khi nó đã mười hai, bà cho nó đi làm con nuôi người ta lấy mười đồng. Thì cải mả cho bố nó đã mất tám đồng rồi. Còn hai đồng bà dùng làm vốn đi buôn, kiếm mỗi ngày dăm ba xu lãi nuôi thân. Có chạy xạc cả gấu váy, hết chợ gần đến chợ xa, thì mới kiếm nổi mỗi ngày mấy đồng xu. Sung sướng gì đâu! Ấy thế mà ông trời ông ấy cũng chưa chịu để yên. Năm ngoái đấy, ông ấy còn bắt bà ốm một trận thập tử nhất sinh. Có đồng nào hết sạch. Rồi chết thì không chết nhưng bà lại bị mòn thêm rất nhiều sức lực. Chân tay bà đã bắt đầu run rẩy. Người bà thỉnh thoảng tự nhiên bủn rủn. Đang ngồi mà đứng lên, hai mắt cũng hoa ra. Đêm nằm, xương cốt đau như giần. Đi đã thấy mỏi chân. Như vậy thì còn buôn bán làm sao được? Nghĩ đến nắng gió bà đã sợ. Tuy vậy mà bà vẫn phải ăn. Chao ôi! Nếu người ta không phải ăn thì đời sẽ giản dị biết bao? Thức ăn không bao giờ tự nhiên chạy vào mồm. Có làm thì mới có. Nhưng bây giờ yếu đuối rồi, bà không còn kham được những việc nặng nề, cũng không còn chịu đựng được nắng sương. Bà phải kiếm việc nhà, việc ở trong nhà. Ở làng này, chỉ có việc bế em, như một con bé mười một, mười hai tuổi. Mới đầu còn có nhiều người muốn thuê. Ai cũng nghĩ rằng những bà già tính cẩn thận và chẳng bao nhiêu, bữa lưng bữa vực thế nào cũng đủ no; mà đã không no các cụ cũng chỉ lặng im, không ấm ức như những đồ trẻ nhãi, hơi một tí cũng đem chuyện nhà chủ đi kể với đủ mọi người hàng xóm… Nhưng thuê bà được ít lâu, tự nhiên người ta chán. Người ta nhận ra rằng thuê một đứa trẻ con lại có phần thích hơn. Trẻ con cạo trọc đầu. Những lúc tức lên, có muốn cốc nó dăm ba cái thì cứ cốc. Chẳng ai kêu ác! Nhưng bà lão đầu đã bạc. Người ta tức bà đến gần sặc tiết ra đằng mũi cũng không thể giúi đầu bà xuống mà cốc. Cũng không thể chửi. Mắng một câu, đã đủ mang tiếng là con người tệ. Mà bà thì lẩm cẩm, chậm chạp, lì rì. Bà rờ như thể xẩm rờ. Tay bà, đưa bát cơm lên miệng cũng run run. Cơm vương vãi. Tương mắm rớt ra mâm, rớt xuống yếm bà, rớt cả vào đầu tóc, mặt mũi, quần áo đứa bé nằm ở lòng bà. Rồi hơi trái gió, trở trời, bà lại đau mình. Suốt đêm bà thở dài với rên rẩm kêu trời. Có khi bà lại khóc lóc, hờ con. Nghe rợn cả người. Như vậy thì chịu làm sao được? Ấy thế là người ta lại phải tìm cớ tống bà đi. Bà lại phải gạ gẫm ở cho nhà khác… Không đầy một năm trời bà thay đổi đến năm, sáu chủ. Mỗi lần đổi chủ là một lần hạ giá. Thoạt tiên cơm nuôi tháng một đồng. Rồi cơm nuôi tháng năm hào. Rồi cơm nuôi, một năm bốn đồng. Rồi hai đồng. Rồi chẳng có đồng nào. Đến nước ấy mà cũng chẳng ma nào chịu được. Một hôm, người chủ cuối cùng sai bà xách hai cái lọ đi kín nước. Bà bào bà chỉ có thể mang một lọ. Y đã lấy sự ấy làm khó chịu, nhưng cố nhịn. Nhưng một lọ cũng không xong. Bà xách một lọ nước đầy, ở dưới cầu ao bước lên bờ, chẳng biết bẩy rẩy thế nào mà ngã khuỵu xuống, vỡ tan cái lọ và què một bên tay. Nghe tiếng bà kêu, chủ nhà phải chạy ra đỡ bà về. Không ai có thừa cơm nuôi báo cô bà. Y bèn đãi bà năm hào cho bà về hưu trí. Từ ngày ấy đến nay tính ra đã hơn ba tháng rồi… Trích truyện ngắn “ Một bữa no”, Nam Cao Ngữ liệu 2 Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn... Trích Hai đứa trẻ,Thạch Lam 16/11/2022 0 Trả lời Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật được nói đến trong 2 đoạn ngữ liệu sau đây Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật được nói đến trong 2 đoạn ngữ liệu sau đây Ngữ liệu 1 Nuôi cháu bảy năm trời, mãi cho đến khi nó đã mười hai, bà cho nó đi làm con nuôi người ta lấy mười đồng. Thì cải mả cho bố nó đã mất tám đồng rồi. Còn hai đồng bà dùng làm vốn đi buôn, kiếm mỗi ngày dăm ba xu lãi nuôi thân. Có chạy xạc cả gấu váy, hết chợ gần đến chợ xa, thì mới kiếm nổi mỗi ngày mấy đồng xu. Sung sướng gì đâu! Ấy thế mà ông trời ông ấy cũng chưa chịu để yên. Năm ngoái đấy, ông ấy còn bắt bà ốm một trận thập tử nhất sinh. Có đồng nào hết sạch. Rồi chết thì không chết nhưng bà lại bị mòn thêm rất nhiều sức lực. Chân tay bà đã bắt đầu run rẩy. Người bà thỉnh thoảng tự nhiên bủn rủn. Đang ngồi mà đứng lên, hai mắt cũng hoa ra. Đêm nằm, xương cốt đau như giần. Đi đã thấy mỏi chân. Như vậy thì còn buôn bán làm sao được? Nghĩ đến nắng gió bà đã sợ. Tuy vậy mà bà vẫn phải ăn. Chao ôi! Nếu người ta không phải ăn thì đời sẽ giản dị biết bao? Thức ăn không bao giờ tự nhiên chạy vào mồm. Có làm thì mới có. Nhưng bây giờ yếu đuối rồi, bà không còn kham được những việc nặng nề, cũng không còn chịu đựng được nắng sương. Bà phải kiếm việc nhà, việc ở trong nhà. Ở làng này, chỉ có việc bế em, như một con bé mười một, mười hai tuổi. Mới đầu còn có nhiều người muốn thuê. Ai cũng nghĩ rằng những bà già tính cẩn thận và chẳng bao nhiêu, bữa lưng bữa vực thế nào cũng đủ no; mà đã không no các cụ cũng chỉ lặng im, không ấm ức như những đồ trẻ nhãi, hơi một tí cũng đem chuyện nhà chủ đi kể với đủ mọi người hàng xóm… Nhưng thuê bà được ít lâu, tự nhiên người ta chán. Người ta nhận ra rằng thuê một đứa trẻ con lại có phần thích hơn. Trẻ con cạo trọc đầu. Những lúc tức lên, có muốn cốc nó dăm ba cái thì cứ cốc. Chẳng ai kêu ác! Nhưng bà lão đầu đã bạc. Người ta tức bà đến gần sặc tiết ra đằng mũi cũng không thể giúi đầu bà xuống mà cốc. Cũng không thể chửi. Mắng một câu, đã đủ mang tiếng là con người tệ. Mà bà thì lẩm cẩm, chậm chạp, lì rì. Bà rờ như thể xẩm rờ. Tay bà, đưa bát cơm lên miệng cũng run run. Cơm vương vãi. Tương mắm rớt ra mâm, rớt xuống yếm bà, rớt cả vào đầu tóc, mặt mũi, quần áo đứa bé nằm ở lòng bà. Rồi hơi trái gió, trở trời, bà lại đau mình. Suốt đêm bà thở dài với rên rẩm kêu trời. Có khi bà lại khóc lóc, hờ con. Nghe rợn cả người. Như vậy thì chịu làm sao được? Ấy thế là người ta lại phải tìm cớ tống bà đi. Bà lại phải gạ gẫm ở cho nhà khác… Không đầy một năm trời bà thay đổi đến năm, sáu chủ. Mỗi lần đổi chủ là một lần hạ giá. Thoạt tiên cơm nuôi tháng một đồng. Rồi cơm nuôi tháng năm hào. Rồi cơm nuôi, một năm bốn đồng. Rồi hai đồng. Rồi chẳng có đồng nào. Đến nước ấy mà cũng chẳng ma nào chịu được. Một hôm, người chủ cuối cùng sai bà xách hai cái lọ đi kín nước. Bà bào bà chỉ có thể mang một lọ. Y đã lấy sự ấy làm khó chịu, nhưng cố nhịn. Nhưng một lọ cũng không xong. Bà xách một lọ nước đầy, ở dưới cầu ao bước lên bờ, chẳng biết bẩy rẩy thế nào mà ngã khuỵu xuống, vỡ tan cái lọ và què một bên tay. Nghe tiếng bà kêu, chủ nhà phải chạy ra đỡ bà về. Không ai có thừa cơm nuôi báo cô bà. Y bèn đãi bà năm hào cho bà về hưu trí. Từ ngày ấy đến nay tính ra đã hơn ba tháng rồi… Trích truyện ngắn “ Một bữa no”, Nam Cao Ngữ liệu 2 Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn... Trích Hai đứa trẻ,Thạch Lam 16/11/2022 0 Trả lời Viết 1 đoạn văn kể về kỉ niệm của mình vói người bạn thân có sử dụng yếu tố miêu tả biểu cảm Viết 1 đoạn văn kể về kỉ niệm của mình vói người bạn thân có sử dụng yếu tố miêu tả biểu cảm 17/11/2022 0 Trả lời Viết bài văn nói về lòng kiên trì sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm nói về lòng kiên trì sử dụng yếu tố miêu tả +biểu cảm 17/11/2022 0 Trả lời Có nhận định cho rằng Ai ma tốp đã khơi dậy, mở đường cho một xã hội phát triển và tiến bộ hơn bằng sự hiểu biết của em qua văn bản "Hai cây phong". Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên Có nhận định cho rằng Ai ma tốp đã khơi dậy,mở đường cho một xã hội phát triển và tiến bộ hơn bằng sự hiểu biết của em qua văn bản "Hai cây phong" hãy làm sáng tỏ nhận định trên Nêu nhận định 22/11/2022 0 Trả lời Viết một bài văn giới thiệu về tác giả thơ mới Viết một bài văn giới thiệu về tác giả thơ mới - Giới thiệu chung tên, quê, xuất thân, năm sinh, năm mất - Cuộc đời - con người tiểu sử - Sự nghiệp sáng tác + Tác phẩm chính + Phong cách sáng tác + Vị trí trong nên văn học 24/11/2022 0 Trả lời Theo em, nguyên nhân nào quyết định sự hồi sinh Giôn-Xi? Theo em nguyên nhân nào quyết định sự hồi sinh Giôn-Xi 25/11/2022 0 Trả lời Theo em, nguyên nhân nào quyết định sự hồi sinh Giôn-xi? Theo em nguyên nhân nào quyết định sự hồi sinh Giôn-Xi Giúp mình với ạ 25/11/2022 1 Trả lời Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tịnh thần tự học trong đoạn văn sử dụng ít nhất 2 câu ghép viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tịnh thần tự học trong đoạn văn sử dụng ít nhất 2 câu ghép giúp mik với ak mik cần gâsp 28/11/2022 0 Trả lời Người xưa có câu “Lá lành đùm lá rách” khuyên chúng ta điều gì? Trong câu Người xưa có câu “Lá lành đùm lá rách” khuyên chúng ta phải yêu thương và đùm bọc lẫn nhau Dấu ngoặc có có ý nghĩa gì 28/11/2022 0 Trả lời ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 8 YOMEDIA
Bài học cùng chủ đề Đóng vai Thúy Kiều kể lại cho mọi người nghe việc báo ân báo oán. Trong lời kể giúp mọi người hình dung được cảnh vật và tâm trạng của Thúy Kiều khi gặp lại Hoạn Thư. Phân tích đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du. Phân tích đoạn Mã Giám Sinh mua Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Ngữ pháp tiếng anh hay nhất Phân tích những biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau Tiếng chim vách núi nhỏ dầnRì rầm tiếng suối khi gần, khi xaNgoài thềm rơi cái lá đaTiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. Trần Đăng Khoa - Đêm Côn Sơn BÀI LÀM Trong đoạn thơ trích, Trần Đăng Khoa đã sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ. Ở câu đầu Tiếng chim vách núi nhỏ dần “vách núi” đã được đặt lên trước “nhỏ dần”. Tác giả đặt như thế làm tăng thêm vẻ gợi cảm cho câu thơ, gợi cảm giác về tiếng chim lẻ loi trên vách núi sừng sững. Tiếng chim nhỏ dần xuống tạo thành một sự mơ hồ, thơ mộng. Khi đọc câu thơ, ta cảm nhận được sự bé nhỏ/ vi vu của tiếng chim hót trên sự hùng vĩ của vách núi cao. Biện pháp đảo ngữ trong câu này của tác giả không những vẫn giữ nguyên được ý thơ, mà còn nâng cao, nhấn mạnh “tiếng chim trên vách núi” đầy chất thơ. Đến câu thứ hai Rì rầm tiếng suối khi gần khi xa. âm thanh của tiếng suối rất phù hợp với tiếng chim ở câu một. Tác giả đảo ngữ, đưa “rì rầm” lên đầu câu để nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần lúc xa. Câu thơ tạo cảm giác thật êm ái, nhẹ nhàng, tiếp tục nhân lên cái ấn tượng dịu dàng mà tiếng chim trên vách núi đã để lại, nhằm khắc họa thật rõ nét quang cảnh huyền ảo thơ mộng của Đêm Côn Sơn. Dù không thấy nhưng được nghe, vẫn cảm nhận được vẻ đẹp huyền bí đó. Ngoài thềm rơi cái lá đa. Vẫn là âm thanh nhẹ nhàng, thật khẽ. Tác giả đưa “rơi” lên trước “cái lá đa” mà vẫn không làm giảm đi sự khẽ khàng đó. Một hình ảnh gợi cảm, sinh động. Động từ “rơi” gợi cảm giác rõ ràng về một sự vận động, tuy chỉ là của cái lá đa, thật dịu nhẹ. Biện pháp đảo ngữ trong câu này lại tiếp tục nâng cao cảm giác dịu dàng trong lòng người đọc. Ở câu cuối Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. Tác giả đã tặng cho sự rơi xuống của chiếc lá đã một sức sống, một tính chất “mỏng”. Chiếc lá đa như có hồn, biết rơi thật nhẹ, thật mỏng để không làm xao động cảm giác êm dịu ở các câu trên. Tiếng rơi rất mỏng thật gợi cảm, dễ thương mà vô cùng chính xác. “Như là rơi nghiêng”, biện pháp so sánh bình thường, nhưng từ “rơi nghiêng? thật độc đáo và chính xác. Chúng ta hình dung ngay cảnh một chiếc lá chao nhẹ trong không khí, rơi xuống thật nhẹ nhàng. Toàn đoạn thơ với những biện pháp tu từ đơn giản được sử dụng một cách nhuần nhuyễn, điêu luyện. Đoạn thơ có tính biểu cảm rất cao từ những biện pháp tu từ đó.
Đề bàiCâu 1 5 điểm Phân tích các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sauTiếng chim vách núi nhỏ dần,Rì rầm tiếng suối khi gần, khi thềm rơi chiếc lá đa,Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. Đêm Côn Sơn - Trần Đăng KhoaCâu 15 điểm Hs chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong mỗi câu thơ và phân tíchTiếng chim vách núi nhỏ dần Nghệ thuật đảo ngữ từ “vách núi” được đặt lên trước “nhỏ dần” tạo nên sự hài hoà, đăng đối cho câu thơ đồng thời gợi không gian bao la, tĩnh lặng trong đêm ở Côn Sơn. Ta cảm nhận được sự nhỏ bé, cô đơn, lẻ loi của tiếng chim trước sự hùng vĩ của thiên nhiên, núi rừng 1 điểm.Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa Nghệ thuật đảo ngữ từ láy “rì rầm” được đặt lên trước từ “tiếng suối” tạo nên âm điệu dìu dặt, nhịp nhàng, nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần, lúc xa trong đêm vắng. Câu thơ khắc hoạ bức tranh đêm Côn Sơn vừa thơ mộng vừa huyền ảo và huyền bí 1 điểm.Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Cũng là nghệ thuật đảo ngữ động từ “rơi” được đưa lên trước “chiếc lá đa” vừa tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ, vừa gợi tả sự vận động thật dịu nhẹ, khẽ khàng của chiếc lá 1 điểm.Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng Nghệ thuật ẩn dụ thuộc kiểu ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mỏng” chỉ đặc điểm, kích thước của sự vật được cảm nhận bằng thị giác, xúc giác “mỏng” tiếng rơi được cảm nhận qua thính giác. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nghệ thuật so sánh, miêu tả trạng thái rơi của chiếc lá thật độc đáo “rơi nghiêng”, tạo ra hình ảnh thơ vừa giàu chất tạo hình vừa mang giá trị biểu cảm cao. Chiếc lá đa lìa cành không chỉ được cảm nhận bằng xúc giác, thị giác, thính giác mà bằng cả tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của nhà thơ 2 điểm. Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênĐề bàiCâu 1 5 điểm Phân tích các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau Tiếng chim vách núi nhỏ dần, Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa. Ngoài thềm rơi chiếc lá đa, Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. Đêm Côn Sơn - Trần Đăng Khoa Câu 15 điểm Hs chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong mỗi câu thơ và phân tích Tiếng chim vách núi nhỏ dần Nghệ thuật đảo ngữ từ “vách núi” được đặt lên trước “nhỏ dần” tạo nên sự hài hoà, đăng đối cho câu thơ đồng thời gợi không gian bao la, tĩnh lặng trong đêm ở Côn Sơn. Ta cảm nhận được sự nhỏ bé, cô đơn, lẻ loi của tiếng chim trước sự hùng vĩ của thiên nhiên, núi rừng 1 điểm. Rì rầm tiếng suối khi gần, khi xa Nghệ thuật đảo ngữ từ láy “rì rầm” được đặt lên trước từ “tiếng suối” tạo nên âm điệu dìu dặt, nhịp nhàng, nhấn mạnh âm thanh nhẹ nhàng, êm dịu của tiếng suối lúc gần, lúc xa trong đêm vắng. Câu thơ khắc hoạ bức tranh đêm Côn Sơn vừa thơ mộng vừa huyền ảo và huyền bí 1 điểm. Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Cũng là nghệ thuật đảo ngữ động từ “rơi” được đưa lên trước “chiếc lá đa” vừa tạo sự nhịp nhàng cho câu thơ, vừa gợi tả sự vận động thật dịu nhẹ, khẽ khàng của chiếc lá 1 điểm. Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng Nghệ thuật ẩn dụ thuộc kiểu ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “mỏng” chỉ đặc điểm, kích thước của sự vật được cảm nhận bằng thị giác, xúc giác à “mỏng” tiếng rơi được cảm nhận qua thính giác. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng nghệ thuật so sánh, miêu tả trạng thái rơi của chiếc lá thật độc đáo “rơi nghiêng”, tạo ra hình ảnh thơ vừa giàu chất tạo hình vừa mang giá trị biểu cảm cao. Chiếc lá đa lìa cành không chỉ được cảm nhận bằng xúc giác, thị giác, thính giác mà bằng cả tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của nhà thơ 2 điểm. Bài tập Cã ý kiÕn cho r»ng “ Mét trong nh÷ng yÕu tè kh¼ng Þnh sù thµnh cng cña t¸c phÈm truyÖn lµ gi¸ trÞ lêi tho¹i cña c¸c nh©n vËt. Ngêi thëng thøc ph¶i nhËn ra îc gi¸ trÞ Êy th× míi hiÓu hÕt îc vÎ Ñp vµ ý nghÜa cña v¨n ch¬ng’’ Em hiÓu ý kiÕn trªn nh thÕ nµo ? Hy lµm s¸ng tá ý kiÕn trªn qua t¸c phÈm “ ChuyÖn ngêi con g¸i Nam X¬ng ’’ cña NguyÔn D÷. MB - Giíi thiÖu chung vÊn Ò - Nªu vÊn Ò “Mét trong nh÷ng yÕu tè’’ TB 1. HiÓu vÊn Ò 2 iÓm - Dông ý cña nhµ v¨n - T¸c dông cña lêi tho¹i + ThÓ hiÖn tÝnh c¸ch nh©n vËt + Miªu t¶ néi t©m nh©n vËt + T¹o sù liªn kÕt trong v¨n b¶n 2. Dïng c¸c lêi tho¹i trong “ ChuyÖn ngêi con g¸i Nam x¬ng’’ Ó minh ho¹ ý kiÕn trªn - Lêi tho¹i cña Vò N¬ng + Lóc chia tay chång ra trËn + Lóc bÞ nghi oan + Lóc bÞ uæi ra khái nhµ + Tríc khi nh¶y xuèng sng tù vÉn - Lêi tho¹i cña b §¶n + Khi cïng bè i th¨m mé bµ néi + Sau khi mÑ mÊt - Lêi tho¹i cña mÑ Tr¬ng Sinh tríc lóc qua êi Häc sinh ph¶i lµm râ îc dông ý, t¸c dông cña c¸c lêi tho¹i vµ sù s¸ng t¹o cña nhµ v¨n trong ã. KL- Kh¼ng Þnh l¹i gi¸ trÞ cña lêi tho¹i - §¸nh gi¸ chung gi¸ trÞ cña t¸c phÈm Tài liệu đính kèmhsg de
tiếng chim vách núi nhỏ dần