Bài tập về nhân hóa lớp 3 có đáp án. Câu 1. Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Hôm nay trời nắng chang chang. Mèo con đi học chẳng mang thứ gì. Chỉ mang một chiếc bút chì. Và mang một mẩu bánh mì con con. (Mèo con đi học - Phan Thị Vàng Anh) a.
Phương pháp này cho phép người học cá nhân hóa, đa dạng hóa việc học để đáp ứng nhu cầu của bản thân theo hướng có lợi cho họ. Tức là, ngoài số giờ lên lớp theo quy định, học sinh có quyền lựa chọn môn học, hình thức học ở bất kỳ đâu và bất cứ thời điểm
- Giáo viên cho học sinh quan sát lại các mẫu : gấp tàu thuỷ hai ống khói, hình gấp con ếch, hình lá cờ đỏ sao vàng, hình bông hoa 5 cánh, 4 cánh, 8 cánh - Giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra qua thực hành gấp, cắt, dán một trong những bài đã học.
Học sinh trong tiết dạy minh họa môn Tiếng Việt 3 (Ảnh: Phạm Linh) Chia sẻ với phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam, cô Nguyễn Thị Ánh Tuyết - giáo viên Trường Tiểu học Nguyễn Du (quận Kiến An, Hải Phòng) cho biết: "Chương trình giáo dục phổ thông 2018 thay đổi theo hướng phát triển năng lực học
CHO HỌC SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC LĂNG HIẾU TRÙNG KHÁNH - CAO BẰNG Chuyên ngành: Lí luận và phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng SƠN LA, NĂM 2014 LỜI CẢM ƠN
Tuần. Tên bài dạy. Điều chỉnh : 1. T§: DÕ MÌn bªnh vùc kÎ yÕu (trang 4, tập I) Không hỏi ý 2 câu hỏi 4 : 2 LT&C: Mở rộng vốn từ : Nh©n hËu - §oµn kÕt (trang 17, tập I). Không làm bài tập 4 : 4 LT&C: Luyện tập về tõ ghÐp vµ tõ l¸y (trang 43, tập I). Bài tập 2 chỉ yêu cầu tìm 3 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 3 từ ghép
vIKb. Nhân hóa là gì? Trong chương trình học ở phổ thông chúng ta đã được học biện pháp nhân hóa lớp 3 và tiếp tục học phép nhân hóa lớp 6. Phép nhân hóa là một trong những biện pháp tu từ quen thuộc thường thấy trong văn học. Trong bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ các cách nhận biết biện pháp nhân hóa, các cách nhân hóa, ví dụ và tổng hợp các bài tập minh họa để bạn hiểu rõ hơn về biện pháp nhân hóa. Nội dung chính Show Nhân hóa là gì?Tác dụng nhân hóa như thế nào?Dấu hiệu nhận biết nhân hóa trong câuCác cách nhân hóa có mấy loại?Phép nhân hóa 1 Phép nhân hóa 2Phép nhân hóa 3 Phép nhân hóa 4Các bước để sử dụng phép nhân hóa là gì?Bước 1 Xác định sự vật, hiện tượng cần được nhân hóaBước 2 Sử dụng hình thức nhân hóa nào?Bước 3 Tiến hành thực hiện nhân hóa với nội dung trong số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóaKhông sử dụng tùy tiệnCần phân biệt phép nhân hóa với các biện pháp tu từ khácSử dụng phép nhân hóa linh hoạtCác bài tập và ví dụ về nhân hóaBài 1. Tìm và nêu ý nghĩa, tác dụng của biện pháp nhân hóa trong đoạn văn dưới đâyBài 2 Nêu cách hình thành, sử dụng biện pháp nhân hóa và tác dụngBài 3 So sánh cách gọi trong tên trong 2 đoạn văn dưới đây có sự khác biệt như thế nào? Bài 4 Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏiBài 5 Đặt 3 sử dụng biện pháp nhân hóa về loài vật, cây cối và nên sự vật nhân hóa sử dụng trong câu. Nhân hóa là gì?Nhân hóa có nghĩa là gì? Nhân hóa là phép tu từ miêu tả sự vật, đồ vật, cây cối, con vật…Bằng cách sử dụng các từ ngữ thường sử dụng cho con người như tính cách, suy nghĩ giúp chúng trở nên gần gũi hơn, hấp dẫn, sinh động hơn, gắn bó với con người hơn. Nhân hóa nghĩa là gì? Các cách sử dụng nhân hóa trong chương trình học>>> Bài viết tham khảo Khái niệm câu rút gọn là gì? cách sử dụng câu rút gọnTác dụng nhân hóa như thế nào?Trong văn học nhân hóa rất quan trọng được áp dụng khá nhiều trong các tác phẩm văn học nổi tiếng. Không chỉ vậy các biện pháp nhân hóa cũng rất hữu ích trong đời sống của con người. Có tác dụng làm cho các sự vật, đồ vật trở nên sống động hơn, gần gũi hơn. Chi tiết cụ thể như sauTác dụng giúp các loại đồ vật, sự vật cây cối sinh động hơn, gần gũi hơn với suy nghĩ, cảm nhận của con dụng giúp cây cối, loài vật, con vật có những suy nghĩ, tình cảm như con hiệu nhận biết nhân hóa trong câuĐể biết được đâu là biện pháp nhân hóa bạn có thể phân tích và nhận biết theo các bước sauBước 1 Nhìn vào các dấu hiệu của sự vật, hiện tượng được nhân hóa và từng nào được sử dụng trong câu nhân hóa 2 Phân tích ý nghĩa, tác dụng của từ nhân hóa đó trong dùng để miêu tả sự vật Có tác dụng giúp sự vật hiện tượng trở nên gần gũi hơn. Nhân hóa là gì? Dấu hiệu nhận biết nhân hóa trong câuNếu từ nhân hóa đó biểu thị tư tưởng, tình cảm Có tác dụng về mặt tư tưởng, tình cảm sự vật để qua đó biểu thị tư tưởng tình cảm tác giả muốn với những bạn học sinh thường gặp khó khăn khi nhận biết có thể lưu ý một số nhận biết sauTrong câu hay đoạn văn sẽ có các từ chỉ hoạt động hay trạng thái của con hoặc đoạn văn nói về con vật, về cây cối, sự vật…nhưng có sử dụng các từ xưng hô anh, chị, cô, chú, bạn, tớ…Các cách nhân hóa có mấy loại?Có 4 phép nhân hóa chínhPhép nhân hóa 1 Phép nhân hóa sử dụng dùng từ gọi người để gọi vật Sử dụng các từ gọi, các từ xưng hô giữa người với người như cậu, tớ, bạn, mình, tôi…để gọi các loài dụ Chú dế mèn, chị sáo sậu, ông mặt trời…Ông mặt trời tỏa nắng xuống nhân gian ban phát ánh nắng cho cây cối, sự vật và con người.→ Dùng các đại từ nhân xưng để chỉ mặt trời gọi là ÔngPhép nhân hóa 2Trò chuyện, xưng hô với đồ vật, sự vật thân mật như đang nói chuyện với con người. Sự vật khi đó đã trở nên gần gũi hơn, không còn là vật vô tri vô giác. Được cảm nhận thông qua cách trò chuyện với con người. Ví dụ Cô Vịt ơi! Cô đưa các con đi tắm sông à.→ Dùng từ ngữ xưng hô như cách xưng với con người cho Vịt nhân hóa 3 Dùng những từ nhân hóa để miêu tả sự vật như đối với con người. Có thể miêu tả theo nhiều hình thức khác nhau như hành động, tâm trạng, tính cách, hình dáng…Ví dụ Những chú gà con đang lắng nghe mẹ chúng dạy cách tìm mồi.→ Dùng từ “lắng nghe” để miêu tả hoạt động của những chú gà nhân hóa 4Đồ vật, động vật, cây cối tự xưng là ngườiVí dụ Tớ là xe đua Macqueen đây. Các cách nhân hóa chính trong văn họcCác bước để sử dụng phép nhân hóa là gì?Để sử dụng phép nhân hóa áp dụng vào trong các bài văn hay trong cuộc sống hàng ngày các em học sinh làm theo các bước sauBước 1 Xác định sự vật, hiện tượng cần được nhân hóaTrước tiên chúng ta cần xác định sự vật hiện tượng nào sẽ được dùng để sử dụng biện pháp nhân hóa. Sự vật con vật gấu, gà, ếch, chim…; Đồ vật bàn, ghế, tủ, chổi…, hiện tượng trong tự nhiên mưa, nắng…Ví dụ Chị họa mi đang hót véo von trên ngọn cây.→ Sự vật được nhân hóa ở đây là “chị họa mi” đã sử dụng từ ngữ “chị” của con người để gọi loài 2 Sử dụng hình thức nhân hóa nào?Dùng phép nhân hóa nào để gán cho sự vật, hiện tượng được lựa chọn nhân hóa. Từ đó sẽ lựa chọn được các hình thức nhân hóa phù hợp dụ Ông mặt trời trốn sau lưng những đám mây ngữ sử dụng để xưng hô trong câu này “ông” để gọi mặt trờiDùng từ “trốn”dùng cho sự vật “mặt trời” được nhân 3 Tiến hành thực hiện nhân hóa với nội dung trong theo từng nội dung trong câu sẽ sử dụng biện pháp nhân hóa phù hợp với sự vật hiện dụ Mỗi loài chim đều có đặc điểm riêng biệt chim công thì biết múa, họa mi lại biết hát, vẹt biết nói rất giỏi.→ Trong câu này chúng ta đã sử dụng biện pháp nhân hóa để miêu tả tính chất của loài chim giống như con số lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóaKhi sử dụng biện pháp nhân hóa cần lưu ýKhông sử dụng tùy tiệnTrước khi sử dụng người dùng cần phải cân nhắc và hiểu rõ mục đích mình muốn sử dụng là gì? Khi đã xác định được cần phải sử dụng biện pháp nhân hóa nào qua những câu hỏi như sử dụng hình ảnh nhân hóa này sẽ có ý nghĩa gì? ám chỉ điều gì? Muốn người đọc hiểu được điều gì thông qua hình ảnh nhân hóa đó. Ngay khi trả lời được những câu hỏi trên bạn đã có thể xây dựng một hình ảnh nhân hóa trọn vẹn, ý nghĩa cho sự vật, hiện tượng bạn muốn áp dụng biện pháp này. Không nên sử dụng một cách tùy tiện khi chính mình cũng không hiểu rõ ý nghĩa muốn truyền tải đến. Khi sử dụng phép nhân hóa cần lưu ý tránh sử dụng tùy tiệnCần phân biệt phép nhân hóa với các biện pháp tu từ khácTrong chương trình ngữ văn phổ thông các bạn học sinh sẽ được học các biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, ẩn dụ và hoán các biện pháp này thì biện pháp nhân hóa là biện pháp dễ nhận biết nhất, dễ sử dụng nhất. Tuy nhiên như đã nói ở trên chỉ áp dụng khi bạn hiểu rõ mục đích ý nghĩa mà mình khi sử dụng các biện pháp tu từ cũng nên tránh hiểu chung chung không rõ ràng dẫn đến tình trạng sử dụng một cách máy móc, dễ làm tưởng sang các biện pháp tu từ khác gây khó khăn cho việc truyền tải ý nghĩa của nội dụng phép nhân hóa linh hoạtBiện pháp nhân hóa nói riêng và các phép tu từ khác nói chung đều phải sử dụng linh hoạt. Không phải bất cứ hình ảnh nào hay chi tiết nào cũng có thể sử dụng phép nhân hóa. Hay sử dụng tràn lan cũng sẽ không khiến bài viết của bạn hay hơn hay đem đến hiệu quả nghệ thuật bài tập và ví dụ về nhân hóaNhư vậy với những thông tin và kiến thức về nhân hóa thường dùng dưới đây sẽ là một số bài tập và ví dụ về phép nhân hóa để các bạn học sinh có thể luyện tập và sử dụng đúng hơn 1. Tìm và nêu ý nghĩa, tác dụng của biện pháp nhân hóa trong đoạn văn dưới đây“Anh bút mực luôn cần mẫn, chăm chỉ viết lên trang giấy trắng những dòng chữ ngay ngắn, đều thẳng tăm tắp như chúng em xếp hàng vào lớp vậy.”Đối tượng được nhân hóa ở đây là chiếc bút mực được xưng là “anh” với hành động “viết” như con người Biện pháp nhân hóa chiếc bút mực giúp hình dung ra khung cảnh, tính cách của chiếc bút mực chăm chỉ cần mẫn như con người giúp câu văn sinh động hơn, có hồn 2 Nêu cách hình thành, sử dụng biện pháp nhân hóa và tác dụng“Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta”Hồ nước trong xanh mát lành xung quanh rậm rạp cây cối. Cua cá cũng tấp nập ngược xuôi, trên bầu trời bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng két cũng bay về kiếm giải Từ nhân hóa “ơi”Sử dụng biện pháp nhân hóa trò chuyện với con vật con trâu như nói chuyện với con dụng Khiến cho hình ảnh con trâu trở nên gần gũi hơn như một người bạn thân thiết cùng nhau tâm sự, chia sẻ công việc gánh nặng với con người. Bài tập và ví dụ về phép nhân hóa sử dụng hình ảnh con trâu Từ nhân hóa sử dụng là “ tấp nập”Biện pháp nhân hóa trong câu là sử dụng những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động của loài dụng giúp người đọc hay người nghe dễ dàng hình dung ra khung cảnh sinh hoạt, cuộc sống của loài vật ở hồ 3 So sánh cách gọi trong tên trong 2 đoạn văn dưới đây có sự khác biệt như thế nào? Đoạn văn 1 Đoạn văn 2 Anh chàng Chổi xể gọi tên như người Chổi xể Oai vệ nhất tính từ miêu tả người oai vệ nhất Chiếc quần vàng nâu trang phục chỉ có ở con người Tết bằng nếp rơm vàng Áo của anh trang phục chỉ có ở người Tay chổi Cuốn từng vòng quanh người sử dụng từ “người” gọi tên bản thể Quấn quanh thành cuộn Nhận xét và so sánh 2 đoạn vănCách gọi và sử dụng các biện pháp tu từ trong đoạn 1 gần gũi, sinh động, khiến đoạn văn trở nên có hồn gọi trong đoạn 2 là cách nói, gọi thông thường, khách quan. Cách viết này hay sử dụng trong văn thuyết 4 Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏiHôm nay trời nắng chang changMèo con đi học chẳng mang thứ gìChỉ mang một chiếc bút chìVà mang một mẩu bánh mì con con.Trích thơ Mèo con đi học – Phan Thị Vàng AnhCho biết Bài thơ trên đã nhân hóa con vật nào? sử dụng cách nhân hóa nào? tác dụng gì?Lời giảiBài thơ trên đã nhân hóa con mèo conCách nhân hóa Sử dụng phép nhân hóa bằng cách gán cho con mèo những hoạt động của con người. Như đi học, soạn bài tập, đồ dùng học tập, mang theo bút chì, bánh mỳ ăn sáng như các bạn nhỏ dụng Giúp hình ảnh chú mèo con trở nên đáng yêu, sinh động hơn giúp bài thơ thú vị 5 Đặt 3 sử dụng biện pháp nhân hóa về loài vật, cây cối và nên sự vật nhân hóa sử dụng trong giải Bông hoa hồng đang giang tay đón những hạt sương sớm→ Nhân hóa hoa hồng như con người với hoạt động “giang tay đón” Gió thu xào xạc thổi những chiếc lá vàng rủ nhau đánh võng xuống mặt đất→ Nhân hóa chiếc lá với hoạt động như con người “rủ nhau, đánh võng” Anh bút mực đang chăm chỉ viết từng chữ nắn nót, ngay ngắn trên trang giấy trắng.→ Nhân hóa đồ dùng học tập là chiếc bút mực với hoạt động như con người “viết” Mỗi khi chơi với bé cún em luôn cảm thấy rất vui vẻ và hạnh phúc.→ Nhân hóa con chó như con người thể hiện qua những hành động tính cách yêu mến gọi con chó là “bé” Trên đây là những kiến thức và thông tin về nhân hóa là gì? các kiểu nhân hóa hay gặp và bài tập có liên quan đến nhân hóa lớp 3, lớp 6. Hy vọng thông qua bài viết này bạn đã nắm được những phần kiến thức quan trọng của biện pháp tu từ này. Từ đó có thể hoàn thành các bài tập và áp dụng trong văn thơ, giao tiếp hàng ngày để biểu đạt tốt hơn.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠ THỊ MẾN DẠY HỌC SINH LỚP 3 LĨNH HỘI VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt HÀ NỘI – 2017 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC TẠ THỊ MẾN DẠY HỌC SINH LỚP 3 LĨNH HỘI VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. PHẠM THỊ HÕA HÀ NỘI – 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn khóa luận TS. Phạm Thị Hòa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu họcTrƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn BGH cùng các thầy cô giáo giảng dạy tại khối 3 trƣờng Tiểu học Việt Hùng, Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực trạng dạy học biện pháp nhân hóa cho học sinh lớp 3. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Tạ Thị Mến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của Giáo viên hƣớng dẫn là TS. Phạm Thị Hòa. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Nếu phát hiện có bất kì gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng cũng nhƣ kết quả khóa luận của mình Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Sinh viên thực hiện Tạ Thị Mến MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4 5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 4 6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4 7. Cấu trúc ......................................................................................................... 5 PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN....................... 6 Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 6 Khái niệm biện pháp nhân hóa ................................................................ 6 Cơ chế hình thành biện pháp nhân hoá ................................................... 7 Hiệu quả tu từ của biện pháp nhân hóa ................................................... 9 Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9 Đặc điểm của học sinh lớp 2 - 3.............................................................. 9 Hoạt động giảng dạy biện pháp tu từ nhân hoá cho học sinh lớp 3 trƣờng tiểu học Việt Hùng .............................................................................. 10 Chƣơng trình Tập làm văn lớp 3 ........................................................... 11 Các kiểu bài Tập làm văn lớp 3 ............................................................ 12 Chƣơng 2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ NHÂN HÓA TRONG CÁC VĂN BẢN Ở SÁCH GIÁO KHOA TIẾNG VIỆT LỚP 3 .............................................................................................................. 15 Kết quả khảo sát, thống kê, phân loại ...................................................... 15 Phân tích kết quả thống kê và phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa .......................................................................................................... 22 Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất,trạng thái của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là con ngƣời .................................................................................. 22 Dùng đại từ nhân xƣng, danh từ chỉ ngôi của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là ngƣời........................................................................................ 30 Coi đối tƣợng vô tri, vô giác nhƣ con ngƣời để tâm tình trò chuyện với chúng ............................................................................................................... 33 Chƣơng 3. HƢỚNG DẪN HỌC SINH NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG PHÉP NHÂN HÓA TRONG CHƢƠNG TRÌNH TẬP LÀM VĂN LỚP 3 ......................................................................................................................... 35 Hƣớng dẫn học sinh nhận biết phép tu từ nhân hóa.................................. 35 Hƣớng dẫn học sinh tìm và xây dựng các hình ảnh nhân hóa theo đề bài tập làm văn ...................................................................................................... 39 KẾT LUẬN .................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong chƣơng trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một kỹ năng họat động giao tiếp bằng tiếng Việt , đồng thời môn học này còn bồi dƣỡng năng lực tƣ duy cũng nhƣ lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đó môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó nghe, đọc là 2 kỹ năng tiếp nhận ngôn bản; nói và viết là 2 kỹ năng sản sinh ngôn bản. Phân môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kỹ năng các kỹ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tƣ duy và học tập. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng của con ngƣời trong nhiều lĩnh vực. Ngôn ngữ mang tính đa chức năng, trong đó ngoài chức năng thông tin ngôn ngữ còn có chức năng thẩm mĩ, tạo nên “cái đẹp” bằng ngôn ngữ. Tiếng Việt là một ngôn ngữ có tính thẩm mĩ cao “… có những đặc sắc của một thứ tiếng hay, tiếng đẹp” Đặng Thai Mai. Từ ngữ Tiếng Việt phong phú, đa dạng, tinh tế, giàu hình ảnh và có sức biểu cảm lớn nên việc tìm hiểu về tính thẩm mĩ và giá trị biểu đạt của Tiếng Việt là cần thiết và có ý nghĩa ứng dụng thực tiễn cao. Trong đó việc khai thác, phân tích giá trị các biện pháp tu từ nói chung, các biện pháp tu từ từ vựng nói riêng góp phần không nhỏ. Việc nhận biết, hiểu thấu đáo, cảm thụ sâu sắc các biện pháp tu từ rèn luyện cho học sinh kỹ năng tiếp nhận và sáng tạo văn bản với cảm hứng thẩm 1 mĩ. Mặt khác còn trau dồi ngôn ngữ và nâng cao khả năng diễn đạt cho học sinh. Thông qua phân môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp kiến thức, kỹ năng Tiếng Việt đã học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Một trong các biện pháp tu từ đƣợc sử dụng nhiều trong tập làm văn đó là biện pháp nhân hóa. Khi học sinh đƣợc học những kiến thức về sử dụng phép nhân hóa trong Tập làm văn, các em sẽ thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách nhân hóa Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp nhân hóa của học sinh trong Tập làm văn còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thƣờng ít sử dụng biện pháp nhân hóa hoặc nếu có sử dụng thì cũng chƣa hay, chƣa phù hợp. Vì vậy bài văn thƣờng khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính chất liệt kê, mô tả. Trong chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học cũ từ lớp 1 đến lớp 5 biện pháp nhân hóa không đƣợc dạy thành bài riêng mà chỉ đƣợc dạy cho học sinh giỏi lớp 4 - 5 và đƣợc nói đến trong các giờ tập đọc khi khai thác nội dung bài học. Trong chƣơng trình Tiếng Việt Tiểu học mới biện pháp tu từ nhân hóa đƣợc đƣa vào cho học sinh làm quen từ lớp 2 và đƣợc dạy chính thức cho học sinh lớp 3 vào học kì II ở phân môn Luyện từ và câu. Điều này giúp cho học sinh sớm vận dụng biện pháp nhân hóa trong cách nói, cách viết, làm cho câu văn trở nên sinh động, có hình ảnh hơn. Đồng thời khắc phục tình trạng trƣớc đây học sinh viết câu văn khô khan, không sinh động. Vì những lí do đó mà tôi chọn đề tài “Dạy học sinh lớp 3 lĩnh hội và sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp tu từ nói chung, biện pháp nhân hóa nói riêng gắn liền với SGK và yêu cầu giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học đƣợc khai thác theo nhiều góc độ khác nhau, trên cả mặt lý thuyết 2 cũng nhƣ thực hành. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu của các tác giả sau 1. Lê Chân trong “Bồi dƣỡng mầm non văn học” Sở Giáo dục Hà Nội 1987 đƣa ra các ví dụ về nhân hóa giúp học sinh cảm thụ văn học. 2. Tác giả Đinh Trọng Lạc qua cuốn “Ngôn ngữ văn học qua các bài tập đọc lớp 4,5” cung cấp một số kiến thức cơ bản, phổ thông về các biện pháp tu từ mà học sinh thƣờng gặp trong các tác phẩm văn,thơ So sánh, ẩn dụ, hoán dụ… trong đó có đề cập đến nhân hóa. Hoặc “99 phƣơng tiện và phƣơng pháp biện pháp tu từ Tiếng Việt” NXB GDHN 2003 đã nói về biện pháp nhân hóa và tsc dụng của nó khá đầy đủ, chi tiết ở phƣơng diện lý thuyết. Còn phƣơng diện thực hành cụ thể hóa trong cuốn “300 bài tập phong cách học Tiếng Việt” NXB GDHN 2003. 3. SGK Tiếng Việt Tiểu học lớp 3 tập 1sau 2000 đã đƣa ra định nghĩa nhân hóa “ Gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối…bằng những từ ngữ vốn để gọi và tả con ngƣời là nhân hóa. Tiếng Việt 3 tập 1-trang 137 Sau định nghĩa khái quát ấy toàn bộ chƣơng trình Tiếng Việt 3 tập 2 là phần luyện tập về nhân hóa. Có thể nói Tiếng Việt 3 tập 2 là kì của “nhân hóa” 12 bài dạy “Nhân hóa” đƣợc xuyên suốt từ đầu đến cuối kì trong phân môn Luyện từ và câu. Nhân hóa đƣợc giới thiệu bằng cách đƣa ra các câu hỏi để các em trả lời, từ đó xây dựng hiểu biết ban đầu về biện pháp này 1. Nguyễn Trọng Hoàn trong “Rèn kỹ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 cũng cung cấp một số biện pháp tu từ, trong đó dành một số trang cho biện pháp nhân hóa thông qua việc phân tích một số ví dụ minh họa cho lý thuyết. 2. Trần Mạnh Hƣờng qua cuốn “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học” NXB Hà Nội 2002 cũng đề cập một cách khái quát về biện pháp nhân 3 hóa cũng nhƣ một số biện pháp tu từ khác nhƣng không đi sâu vào một biện pháp tu từ nào. 3. Tiến sĩ Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn trong “ Tìm vẻ đẹp bài văn ở Tiểu học” NXB Giáo dục Hà Nội 2004 cũng nói đến cách cảm thụ văn học thông qua một số biện pháp tu từ nổi bật trong đó có nhân hóa tức là đi vào khai thác hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ. Nhƣ vậy ở cả phƣơng diện lý thuyết và thực hành, biện pháp nhân hóa cũng nhƣ giá trị tu từ của nó đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, khai thác. Điều đó chứng tỏ nhân hóa là một biện pháp tu từ quan trọng 3. Mục đích nghiên cứu Giúp học sinh lớp 3 nhận biết và lĩnh hội kĩ năng sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá để từ đó nâng cao hiệu quả giờ dạy học Tiếng Việt. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống các vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài. - Khảo sát và phân tích hiệu quả sử dụng các biện pháp tu từ nhân hóa trong các văn bản ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3. - Dạy học sinh sử dụng phép nhân hóa trong tập làm văn. 5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động day học nhân hoá cho học sinh lớp 3 - Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở việc lĩnh hội biện pháp tu từ nhân hoá trong các văn bản SGK Tiếng Việt lớp 3 và hƣớng dẫn học sinh lớp 3 trƣờng tiểu học Việt Hùng Việt Hùng - Đông Anh - Hà Nội sử dụng biện pháp nhân hoá trong tập làm văn. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp khảo sát - thống kê - phân loại Phƣơng pháp hệ thống Phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ 4 Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh Phƣơng pháp khái quát hóa, tổng hợp hóa 7. Cấu trúc Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khoá luận gồm ba chƣơng Chƣơng 1 Cơ sở lý thuyết và cơ sở thực tiễn Chƣơng 2 Hiệu quả sử dụng các biện pháp tu từ nhân hóa trong các văn bản ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2-3 Chƣơng 3 Dạy học sinh sử dụng phép nhân hóa trong Tập làm văn 5 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN Cơ sở lý thuyết Khái niệm biện pháp nhân hóa Biện pháp tu từ nhân hóa nằm trong nhóm ẩn dụ tu từ thuộc các phƣơng tiện tu từ ngữ nghĩa. Nói cách khác, nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ, trong đó ngƣời ta lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con ngƣời để biểu thị thuộc tính của đối tƣợng không phải con ngƣời. Nhân hóa chỉ có thể đƣợc thực hiện hóa trong ngữ cảnh nhất định. Nếu tách nó ra khỏi ngữ cảnh thì hiệu quả biểu đạt của nó sẽ không còn giá trị. Về khái niệm nhân hóa, đến nay có rất nhiều ý kiến khác nhau - Đinh Trọng Lạc trong cuốn “99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt” Nxb GD năm 2003 định nghĩa nhân hóa nhân hóa còn gọi là nhân cách hóa là một dạng của ẩn dụ, dùng những từ ngữ biểu thị thuộc tính, dấu hiệu của con ngƣời để biểu thị thuộc tính đối tƣợng không phải là con ngƣời nhằm làm cho đối tƣợng đƣợc miêu tả trở nên gần gũi, dễ hiểu hơn, đồng thời làm cho ngƣời nói có khả năng bày tỏ kín đáo tâm tƣ, thái độ, tình cảm của mình. - Trần Mạnh Hƣởng trong “Luyện tập về cảm thụ văn học ở Tiểu học” Nxb GD năm 2002 cho định nghĩa nhân hóa là sự biến vật thành con ngƣời bằng cách gắn cho nó những đặc điểm mang tính cách ngƣời, làm cho nó trở nên sinh động, hấp dẫn. - Nguyễn Trọng Hoàn trong “Rèn kỹ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh tiểu học” Nxb Hà Nội năm 2002 thì định nghĩa nhân hóa là gắn cho loài vật hoặc vật vô tri hình dáng, tính cách, hoặc ngôn ngữ của con ngƣời, khiến cho nội dung diễn đạt trở nên sống động, khác thƣờng. 6 - Các tác giả nghiên cứu về phong cách học cho rằng nhân hóa là một loại hoặc biến thể của ẩn dụ. Về hình thức cấu tạo nhân hóa cũng giống nhƣ ẩn dụ vì chỉ có một vế B đƣợc phô bày, vế này không gọi thẳng tên đối tƣợng mà để ngƣời đọc tự gọi tên nó trong ngữ cảnh theo quy luật liên tƣởng. Nhìn chung dù đánh giá nhân hóa theo cách nào thì các tác giả đều chung một ý kiến nhân hóa là một biến thể của ẩn dụ. Xuất phát từ quan điểm đó, trong “Phong cách học tiếng Việt” sách Đại học Sƣ phạm, tác giả Đinh Trọng Lạc đã khái quát lại “Nhân hóa là những ẩn dụ, khi chuyển đổi từ những vật vô sinh sang vật hữu sinh, hoặc từ thế giới vật chất sang thế giới ý thức của con ngƣời. Nói cách khác, nhân hóa là phƣơng thức biểu hiện nghệ thuật làm cho những vật vô sinh hay những đối tƣợng trừu tƣợng có khả năng và thuộc tính của con ngƣời, biết nói, biết cảm, biết nghĩ nhƣ con ngƣời”. Có thể xem đây là định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh, xác đáng về biện pháp nhân hóa. Cơ chế hình thành biện pháp nhân hoá Về mặt nội dung, cơ sở để tạo nên nhân hóa là những sự liên tƣởng, nhằm đi đến phát hiện ra những nét giống nhau giữa ngƣời và đối tƣợng không phải là ngƣời. Ở đây đòi hỏi sự quan sát tinh vi, một sự hiểu biết chính xác về những thuộc tính của con ngƣời cũng nhƣ thuộc tính của đối tƣợng không phải là con ngƣời. Nhƣ vậy sự thống nhất giữa tính chính xác của việc rút ra những nét cá biệt giống nhau và tính bất ngờ của sự liên tƣởng trong nhân hóa là căn cứ để bình giá nó. Sự liên tƣởng rút ra nét giống nhau giữa ngƣời và đối tƣợng không phải là ngƣời thƣờng gắn với cách nhìn và thái độ của ngƣời nói. Cho nên bằng nhân hóa, ngƣời ta có thể bộc lộ tâm tƣ của mình một cách kín đáo. Trong nhiều trƣờng hợp ngƣời nói dùng nhân hóa vừa là để miêu tả đối tƣợng không phải con ngƣời, vừa là để bộc lộ thể hiện tình cảm riêng, sâu kín của mình. 7 Cũng giống nhƣ khái niệm nhân hóa việc phân loại biện pháp tu từ nhân hóa cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau. - Tác giả Đinh Trọng Lạc trong cuốn “ 99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ” Nxb GD, 1999 đã tóm gọn nhân hóa trong 2 hình thức cấu tạo. Dùng từ chỉ tính chất, hoạt động của con ngƣời để biểu thị tính chất, hoạt động cho đối tƣợng không phải là con ngƣời. Coi đối tƣợng không phải là ngƣời nhƣ con ngƣời để trò chuyện tâm tình. - Tác giả Phan Thị Thạch trong “Giáo trình phong cách học Tiếng Việt” Nxb Hà Nội 1992 cùng các tác giả nghiên cứu về phƣơng pháp khác thì xét các kiểu nhân hóa của Tiếng Việt chia làm 3 kiểu Có thể dung những từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con ngƣời để gán cho đối tƣợng không phải là con ngƣời chạy, nhảy, khóc, vui, cƣời… Có thể dung những từ ngữ chỉ quan hệ thân thuộc của con ngƣời để gọi tên các đối tƣợng không phải là ngƣời. Coi sự vật không phải là ngƣời nhƣ con ngƣời để tâm tình, trò chuyện với chúng. - Các tác giả Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Thị Tú, Nguyễn Thái Hòa trong cuốn “Phong cách học Tiếng Việt” Nxb Hà Nội 1992 thì lại cho rằng nhân hóa có thể tổ chức bằng 2 cách Dùng các tính từ miêu tả, các động từ hành vi của con ngƣời khoác lên cho đối tƣợng không phải là ngƣời. Coi đối tƣợng không phải là ngƣời nhƣ con ngƣời để tâm tình, trò chuyện với chúng. Dù cách chia của các tác giả là khác nhau nhƣng chung quy các tác giả đều có đồng quan điểm chia biện pháp tu từ nhân hóa thành các dạng nhƣ sau Dùng từ chỉ hoạt động, tính chất trạng thái của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là con ngƣời. 8 Dùng đại từ nhân xƣng, danh từ chỉ ngôi của con ngƣời cho đối tƣợng không phải là con ngƣời. Coi đối tƣợng vô tri, vô giác nhƣ con ngƣời để tâm tình trò chuyện với chúng. Hiệu quả tu từ của biện pháp nhân hóa Mỗi kiểu dạng nhân hóa khi sử dụng trong những văn cảnh nhất định, sử dụng cho những đối tƣợng nhất định sẽ đạt đƣợc những mục đích riêng, hiệu quả riêng. Nhìn chung nhân hóa có những hiệu quả nghệ thuật sau - Nhân hóa làm cho thế giới tự nhiên xung quanh con ngƣời trở nên sinh động, hồn nhiên, gắn với tình ngƣời, giúp ngƣời tiếp nhận dễ nhận biết, nắm và ghi nhớ về các đối tƣợng của tự nhiên đƣợc làm quen qua các thông tin văn bản. - Nhân hóa giúp ngƣời viết thể hiện tình cảm, thái độ một cách tinh tế và tế nhị. - Nhân hóa có tác dụng giáo dục con ngƣời, bồi dƣỡng tình cảm tƣơi đẹp, khơi gợi những rung động thẩm mĩ cho con ngƣời. Cơ sở thực tiễn Đặc điểm của học sinh lớp 2 - 3 Muốn việc dạy và học biện pháp nhân hóa đạt hiệu quả cao ngoài nắm vững mục tiêu giáo dục, các phƣơng pháp dạy học tích cực, phù hợp cần hiểu một số đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng. Vì đây chính là điều kiện để lựa chọn nội dung, phƣơng pháp tổ chức, hình thức dạy học cho phù hợp với từng lứa tuổi, từng giai đoạn của học sinh tiểu học. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lứa tuổi tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng có một số đặc điểm nhƣ sau Thiếu tính kiên trì, thiếu bền bỉ do cơ thể các em chƣa hoàn thiện về các chức năng sinh lý hệ thần kinh, hệ xƣơng vì vậy các em dễ bị mỏi. 9 Tính hung phấn rất cao nhƣng lại dễ dàng chán nản. Khi đƣợc khích lệ các em dễ dàng bị kích động, dễ hƣng phấn, xuất hiện những biểu hiện hăng hái, say sƣa, nhiệt tình, dễ cƣời, dễ khóc. Khi gặp rủi ro, thất bại các em dễ dàng chán nản, bi quan, mất lòng tin, dễ có các hoạt động sốc nổi, buồn bã, dỗi, khóc. Trẻ giàu cảm xúc, cả tin, dễ tin ngƣời, dễ chia sẻ với bạn bè và ngƣời mình tin yêu. Vì dễ có cảm xúc lại thiếu kinh nghiệm sống nên các em dễ tin ngƣời, tin vào những điều tốt đẹp và luôn mong muốn chia sẻ, giúp đỡ ngƣời khác và cũng mong muốn nhận lại đƣợc sự an ủi, giúp đỡ từ ngƣời khác. Đặc điểm về năng lực hoạt động trí tuệ Trẻ thƣờng hiếu động, thích các hoạt động vui chơi giải trí. Tuy nhiên khả năng kiềm chế và thao tác chân tay của trẻ còn hơi vụng về, thiếu linh hoạt. Đặc điểm nhận thức, tƣ duy của các em trẻ em nhận thức cảm tính là chủ yếu, nhận thức lý tính chƣa phát triển. Tƣ duy trực quan chiếm ƣu thế, tƣ duy trừu tƣợng còn hạn chế. Trẻ em chƣa có khả năng chú ý lâu dài, có trí nhớ tốt nhƣng gắn với ghi nhớ máy móc, ghi nhớ cụ thể. Hoạt động giảng dạy biện pháp tu từ nhân hoá cho học sinh lớp 3 trƣờng tiểu học Việt Hùng Năm 2005 - 2006 là năm học đƣa ra chƣơng trình Sách Giáo Khoa mới ở lớp 3 và đi vào giảng dạy ổn định cho tới những năm học hiện nay. Qua thời gian thực tập tại trƣờng Tiểu học Việt Hùng - Đông Anh - Hà Nội và qua dự giờ các tiết Tiếng Việt lớp 3 tôi nhận thấy tình hình giảng dạy phần kiến thức về biện pháp nghệ thuật nhân hóa hầu hết các giáo viên đều chƣa khái quát đƣợc các đơn vị kiến thức cho Học sinh nắm vững chính vì thế dẫn đến việc phát hiện ra các biện pháp nghệ thuật nhân hóa các em còn khá lúng túng. Từ đó dẫn đến việc tìm hiểu các văn bản còn hời hợt chƣa đi sâu vào khám phá những cái hay, cái đẹp, dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng biện pháp nhân hóa trong từng dòng thơ, khổ thơ hay văn bản đó. 10 Trong các giờ Tập đọc những câu hỏi cảm thụ thƣờng dƣới dạng Em thích nhất khổ thơ nào? Dòng nào? Vì sao? Thì hầu hết các em đều chỉ trả lời đƣợc vế thứ nhất của câu hỏi trên mà chƣa cảm thụ để trả lời vế thứ hai. Giáo viên cũng chƣa khai thác đƣợc cách dùng biện pháp tu từ nhân hóa độc đáo của tác giả trong từng khổ thơ, dòng thơ đó. Chính vì vậy dẫn đến việc khi học trên lớp các em đều lúng túng trƣớc những câu hỏi cảm thụ nghệ thuật. Từ việc phát hiện, hiểu cách dùng biện pháp nhân hóa trong thơ văn chƣa đƣợc kỹ càng dẫn đến việc các em viết đoạn văn, bài văn chƣa biết sử dụng biện pháp nhân hóa để cho bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Kết quả trên cho thấy việc dạy - học biện pháp tu từ nhân hóa ở lớp 3 đạt hiệu quả chƣa cao Nguyên nhân của thực trạng trên là một phần giáo viên còn bỡ ngỡ khi dạy mạch kiến thức này cho đối tƣợng là học sinh lớp 3. Mặc dù ở lớp 3 cũng chỉ mới yêu cầu học sinh bƣớc đầu nhận biết biện pháp nhân hóa ở mức độ đơn giản. Để dạy tốt phần kiến thức này giáo viên cần có một số kiến thức nhất định về biện pháp tu từ nhân hóa và nắm vững phần kiến thức đã đƣợc thể hiện trong Sách Giáo Khoa Tiếng Việt 3. Chƣơng trình Tập làm văn lớp 3 Cả năm học sinh đƣợc học 31 tiết Tập làm văn với 54 bài tập. Số lƣợng bài tập ít hơn so với SGK Tiếng Việt 2 đối với phân môn Tập làm văn nhƣng nội dung có hệ thống cao hơn lớp 2. Mỗi bài học đƣợc trình bày từ 1 đến 2 bài tập bao gồm bài tập rèn kỹ năng nói và bài tập rèn kỹ năng viết. Chƣơng trình Tập làm văn lớp 3 trang bị cho học sinh một số hiểu biết và kỹ năng phục vụ học tập và đời sống hang ngày nhƣ điền vào các giấy in sẵn. làm đơn, viết thƣ… Tiếp tục rèn luyện kỹ năng kể chuyện và miêu sinh phải kể đƣợc một sự việc đơn giản, phải tả sơ lƣợc về ngƣời và cảnh vật xung quanh theo gợi ý của bức tranh hoặc bằng câu hỏi. Rèn luyện kỹ năng nghe và ghi nhớ thông qua bài tập nghe kể. 11 Các kiểu bài Tập làm văn lớp 3 Kiểu 1 Nghe - kể lại chuyện Dạng bài này gồm có 10 tiết Dạng bài Tuần Tên bài Nghe - kể 4 Dại gì mà đổi 7 Không nỡ nhìn 11 Tôi có đọc đâu 14 Tôi cũng nhƣ bác 15 Giấu cày 16 Kéo cây lúa lên 19 Chàng Trai Phù Ƣng 21 Nâng niu từng hạt giống 24 Ngƣời bán quạt may mắn 34 Vƣơn tới các vì sao Tuy nhiên từ năm học 2011 - 2012, áp dụng chƣơng trình giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo áp dụng 19/9/2011 thì đã cắt bỏ một số bài tập không yêu cầu học sinh làm đó là Nghe - kể Tôi có đọc đâu TLV tuần 11; Nghe - kể Tôi cũng nhƣ bác TLV tuần 14; Nghe - kể Giấu cày TLV tuần 15; Nghe - kể Kéo cây lúa lên TLV tuần 16. Dạng bài “Nghe - kể lại chuyện” yêu cầu học sinh hiểu nội dung câu chuyện, thuật lại đƣợc câu chuyện một cách mạnh dạn, tự tin. Học sinh thấy đƣợc cái đẹp, cái hay, cái cần phê phán trong câu chuyện. Và học sinh phải biết diễn đạt rõ ràng, thành câu và dễ hiểu. Kiểu 2 kiểu bài “Kể hay nói, viết về một chủ đề” Dạng bài tập này bao gồm 15 tiết 12 Dạng bài Tuần Tên bài Kể - nói - viết về 1 Nói về đội Thiếu Niên Tiền Phong một chủ đề 5 Tập tổ chức cuộc họp 6 Kể lại buổi đầu tiên em đi học 8 Kể về ngƣời hàng xóm 11 Nói về quê hƣơng 12 Nói về cảnh đẹp đất nƣớc 15 Giới thiệu về tổ em 16 Nói về thành thị , nông thôn 20 Báo cáo hoạt động 21 Nói về tri thức 22 Nói về ngƣời lao động trí óc 25 Kể về lễ hội 26 Kể về một ngày hội 28 Kể lại một trận thi đấu thể thao 32 Nói về bảo vệ môi trƣờng Với dạng bài “ Kể hay nói, viết về một chủ đề” yêu cầu học sinh nói đúng và rõ ý, diễn đạt mạch lạc, dễ hiểu, nói theo nội dung và chủ đề cho trƣớc, nói thành câu, biết cách dùng từ chân thực, sinh động. Bƣớc đầu yêu cầu học sinh nói thành đoạn văn. 13 Kiểu 3 Kiểu bài “ Tập viết” Bài tập viết bao gồm có 12 tiết Kiểu bài Tuần Tên bài Tập viết 1 Điền vào giấy in sẵn 2 Viết đơn 3,4 Điền vào giấy tờ in sẵn 10 Tập viết thƣ và phong bì thƣ 12 Viết về cảnh đẹp đất nƣớc 13 Viết thƣ 17 Viết về thành thị, nông thôn 22 Viết về ngƣời lao động trí óc 28 Viết lại một tin thể thao trên báo, đài 29 Viết lại một trận thi đấu thể thao 30 Viết thƣ 32 Viết bài bảo vệ môi trƣờng Dạng bài tập này yêu cầu học sinh viết đủ số lƣợng câu, trình bày thành đoạn văn. Học sinh phải biết cách chấm câu, viết câu theo mẫu đã học Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? 14
Ngày đăng 05/04/2013, 1013 Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 PHẦN I MỞ ĐẦU I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Cấp Tiểu học, đọc là một đòi hỏi cơ bản đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp, học tập, tạo ra hứng thú và động cơ học tập. Đọc tạo điều kiện để học sinhcó khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Đọc là khả năng không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh. Vì lẽ đó, ở trường Tiểu học giáo viên có nhiệm vụ dạy cho học sinh một cách có hệ thống các phương pháp để hình thành và phát triển năng lực đọc cho học sinh. Tập đọc là một phân môn thực hành mang tính tổng hợp, nhiệm vụ quan trọng nhất là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Qua bài tập đọc học sinh được làm quen với ngôn ngữ văn học, các nhân vật trong các bài tập đọc, các thông điệp mà nội dung bài học cần thông báo .Tập đọc giúp các em phát triển kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, bồi dưỡng cho các em cảm nhận được những rung cảm thẫm mỹ, cảm nhận được vẻ đẹp của ngôn ngữ qua bài đọc, từ đó giáo dục cho các em những tình cảm trong sáng tốt đẹp. Ở lớp 3 ,theo chương trình Giáo duc phổ thông - cấp Tiểu học mục tiêu của dạy tập đọc là - Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng việt đọc, nghe , nói , viết để học tập và giao tiếp trong các môi ttrường họat động của lứa tuổi . - Biết thêm những từ ngữ gồm cả những thành ngữ , tục ngữ dễ hiểu về lao động sản xuất , văn hoá , xã hội , bảo vệ tổ quốc . - Biết cấu tạo ba phần của bài văn; bước đầu nhận biết đoạn văn ý chính . - Đọc đúng và rành mạch bài văn khoảng 70 - 80 tiếng / phút , nắm được ý chính của bài. - Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng , giàu đẹp của tiếng Việt , góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đỗ Thị Thanh 1 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Thực tế hiện nay ở trường Tiểu học cho thấy kỹ năng đọc của học sinh lớp ba còn hạn chế , ngay cả giáo viên chưa tì m ra phương pháp để năng cao kết quả giờ đọc . Việc dạy của giáo viên vẫn bám vào phương pháp dạy dập khuôn học sinh theo phương pháp mới cũng là đọc cá nhân , đọc theo nhóm , . nhưng giáo viên hầu hết không kiểm soát được tốc độ đọc cách đọc của học sinh , không sửa sai . Đây là nguyên nhân làm cho học sinh hoạt động không tích cực , sinh ra nhàm chán khi học tập đọc . Để nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp ba và tránh nhàm chán cho các em trong giờ học tôi chọn đề tài "Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3B " . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU . - Nâng cao kỹ năng đọc cho học sinh. - Thông qua dạy học tiếng Việt, góp phần rèn luyện thao tác tư duy cho học sinh. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Nghiên cứu cơ sở lí luận ngôn ngữ học. - Học sinh lớp 3B. - Phương pháp dạy tập đọc lớp 3. IV . NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU . - Xây dựng và xác dịnh các cơ sở lí luận để day cho học sinh tập đọc đúng yêu cầu của lớp 3. - Đề xuất nội dung điều chỉnh phương pháp dạy . - Tổ chức dạy học thực nghiệm. - Kiểm tra tính hiệu quả của giờ dạy. V . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Phương pháp khảo sát thực tế . - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp so sánh đối chiếu. Đỗ Thị Thanh 2 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 PHẦN II NỘI DUNG. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN. I . CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC. Phương pháp dạy tập dọc phải dựa trên những cơ sở của ngôn ngữ học như chính âm , chính tả , ngữ điệu . Đỗ Thị Thanh 3 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Để tổ chức dạy đọc cho học sinhchúng ta cần hiểu rõ quá trình đọc , nắm bản chất kỹ năng đọc. Đọc là một hoạt động trí tuệ phức tạp mà cơ sở là tiếp nhận thông tin bằng chữ viết dựa vào hoạt động của cơ quan thị giác . Đọc bao gồm những yếu tố như Tiếp nhận bằng mắt, hoạt động của cơ quan phát âm , các cơ quan thính giác và thông hiẻu những gì đọc được. Nhiệm vụ của sự phát triển kỹ năng đọpc là đạt đến sự tổng hợp giữa những mặt riêng lẻ này của quá trình đọc đó là điểm phân biệt giữa người mới biết đọc và người đọc thành thạo . Về cơ sở sinh lí của việc dạy đọc ta thấy đồng thời mắt nhìn , miệng đọc , tai nghe văn bản được đọc. Ngay khi đọc thầm , dù không pháp âm nhưng cơ quan tri thức , tư tưởng tình cảm của người khác chứa đựng trong văn bản . II .CƠ SỞ SƯ PHẠM VÀ VIỆC DẠY ĐỌC CHO HỌC SINH. Phương pháp dạy tập đọc mới bắt nguồn từ nhu cầu của công cuộc đổi mới đang diễn ra trên đất nước ta . Phương pháp dạy học mới quan niệm rõ ràng về mục tiêu cần đạt , cách kiểm soát , đánh giá kết quả học tập của học sinh . Nó coi trọng thực hành, dạy lấy lợi ích của học sinh làm đích . Ở lớp 3 , việc luyện đọc vẫn tập trung vào yêu cầu rõ ràng rành mạch là chủ yếu , chưa đòi hỏi phải đọc diễn cảm . Đỗ Thị Thanh 4 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 CHƯƠNG II KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN. 1 Về sách giáo khoa. Sách giáo khoa tiếng Việt 3 gồm2 tập gồm 15 đơn vị học , mỗi đơn vị gắn với một chủ điểm , học trong hai tuần trừ chủ điểm ngôi nhà chung học trong hai tuần. 2 Về giáo viên và học sinh. Đỗ Thị Thanh 5 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Hiện nay còn một số giáo viên kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh , chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh do chàng màng về nắm kiến thức chuẩn của học sinh từng khối lớp. 3 Kết quả điều tra thực trạng. Qua khảo sát thực trạng dạy và học tập đọc ở lớp 3 cho thấy kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh , chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh cho dù học sinh có đọc đúng . Giáo viên hầu như không kiểm soát được học trò của mình khi đọc các em chỉ cần đọc thuộc là được. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP . Để giờ học nhẹ nhàng , đem lại hiệu quả thiết thực nhất là đối ví học sinh có điều kiện còn khó khăn trong học tập , khi dạy cần tập trung vào yêu cầu cơ bản , cần linh hoạt phương pháp dạy tập đọc nhằm đạt hiệu quả thiết thực .Với lớp 3 học sinh cần đọc đúng và rành mạch bài văn đạt yêu cầu tối thiểu khoảng 70 tiếng / phút , để đạt được yêu cầu này giáo viên càn sử dụng linh hoạt các biện pháp,hình thức tổ chức cho học sinh luyện đọc. - Hướng dẫn đọc từng câu HS nối tiếp nhau đọc từng câu, cần theo dõi học sinh đọc để sửa lỗi phát âm, kết hơp luyện đọc đúng từ ngữ .GV nên chia nhỏ văn bản cho nhiều học sinh được tham giatích cực vào quá trình luyện tập , qua đó bộc lộ năng lực đọc của từng cá nhân . lắng nghe học sinh đọc , để cảm nhận được ưu điểm hay hạn chế về kỹ năng dọc của học sinh để từ đó có biện pháp động viên hay giúp đỡ kịp thời . Những thông tin ngược là cơ sở để giáo viên lựa chọn nội dung dạy học thiết thực , tránh áp đặt mang tính chủ quan . Đỗ Thị Thanh 6 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Được đọc và nghe bạn đọc từng câu bằng trực giác học sinh còn nhận thức được đơn vị nhỏ nhất của lời nói là câu và cau diễn đạt trọn ý . từ đó học sinh sẽ học tốt các môm học còn lại . - Hướng dẫn đọc từng đoạn trước lớp HS nối tiếp nhau đoc từng đoạn trong bài . GV theo dõi HS dọc để gợi ý hướng dẫn cách ngắt nghỉ , cáchngắt nhip tơ cho đúng, đọc đúng ngữ điệu câu và tập phân biệt lời người dẫn chuyện với lời nhân vật nếu có ; hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa từ ngữ được chú giải trong SGK thông qua đọc ; từ ngữ chưa quen thuộc với học sinh địa phương nếu có . - Hướng dẫn đọc từng đoạn trong nhóm có thể linh hoạt đọc theo nhóm đôi, nhóm tư , dưa vào cách đọc được hướng dẫn trên lớp . HS cần đọc và theo dõi nhận xét bạn đọc .GV cần tạo cho học sinh thói quen đọc vừa phải để không ảnh hưởng nhiều đến nhóm khác , có kỹ năng nghe và theo dõi SGK để xác nhận kết quả đọc của bạn. - Hướng dẫn đọc đồng thanh Hoạt động này chỉ vận dụng linh hoạt . Để phát huy tác dụng của hình thức luyện đọc đồng thanh, GV cần luyện cho học sinh có cách đọc nhẹ nhàng , vừa phải . - Khi tìm hiểu nội dung bài là lúc GV hướng dẫn HS luyện đọc thầm đọc đẻ hiểu văn bản. - Hướng dẫn luyện đọc lại dựa vào trình độ đọc của đa số học sinh trong lớp và đặc điểm của bài tập đọc , GVlựa chọn mức độ và hình thức luyện đọc sao cho phù hợp cần theo dõi thời gian đọc của tưng em tránh đọc nhanh quá hay chậm quá luyện đọc tốt và thi đọc tốt một hoặc cả bài ; đọc theo vai ; tổ chức ttrò chơi học tập có tác dụng luyện đọc .Riêng đối với các bài học thuộc lòng , dù đã luyện đọc kỹ , GV cần bố trí thời gian để HS được học thuộc bài trên lớp với yêu cầu tối thiểu cần đạt là học thuộc khoảng 8 đến 10 dòng thơ trên lớp . Đỗ Thị Thanh 7 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 Để thể nghiệm tính đúng đắn hiệu quả của đề tài tôi tổ chức dạy thực nghiệm ở hai lớp 3B và 3D. Tổ chức dạy thực nghiệm . Tiết 1 . Dạy thực nghiệm ở lớp 3B. Tôi dạy như nội dung nghiên cứu của đề tài ,khi dạy sử dụng linh hoạt các phương pháp. Tiết 2 . Dạy đối chứng ở lớp 3D. Tiến trình dạy như hướng dẫn của sách giáo viên- nhà xuất bản giáo dục. Thời gian dạy 14/3/2008. Bài dạy Rước đèn ông sao. Cả hai lớp có 26 học sinh. Sau khi dạy được đồng nghiệp nhận xét lớp 3B có không khí học sôi nổi hơn ; học sinh đọc bài tốt hơn , tốc độ đọc phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 3. Nhận xét chung. Qua tiết dạy ở lớp 3B đã vạn dung linh hoạt các phương pháp dạy học tôi nhận thấy không khí lớp học sôi nổi học sinh hào hứng học em tích cực học tập một cách tự giác , giáo viên có thời gian quan tâm đến mọi đối tượng học sinh , tốc đọ đọc phù hợp ,biết ngắt nghỉ đúng nhờ vậy kết quả học tạp của học sinh được nâng cao. Với lớp 3D không khí lớp học trầm , học sinh đọc kém hơn , tốc độ đọc của học sinh không đều em thì đọc nhanh quá ,em thì đọc chậm quá. Đỗ Thị Thanh 8 Sáng kiến kinh nghiệm lớp 3 CHƯƠNG IV KẾT LUẬN Dạy tập đọc là việc của chương trình tiếng Việt ở Tiểu học .Nắm vững cách đọc các em có khả năng diễn đạt các vấn đề trong đời sống hàng ngày , tăng hiệu quả giao tiếp , giúp các em vững vàng tự tin trong cuộc sống . Đỗ Thị Thanh 9 . chất lượng đọc cho học sinh lớp ba và tránh nhàm chán cho các em trong giờ học tôi chọn đề tài " ;Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3B ". và học tập đọc ở lớp 3 cho thấy kỹ năng đọc chưa tốt , chưa chú ý sửa sai cho học sinh , chưa chú ý theo dõi tốc độ đọc cho học sinh cho dù học sinh - Xem thêm -Xem thêm Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3, Phương pháp dạy tập đọc cho học sinh lớp 3,
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN THEO SÁCH GIÁO KHOA TOÁN LỚP 3” A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI - Trọng tâm và hạt nhân của chương trình toán ở Tiểu học là nội dung Số học. Trong đó phép nhân, phép chia các số tự nhiên là nội dung cơ bản, quan trọng trong nội dung số học. Bởi vì, nhiệm vụ trọng yếu của môn toán Tiểu học là hình thành cho học sinh kỹ năng tính toán – một kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống, lao động và học tập của học sinh. Vì vậy giáo viên cần tìm hiểu, nghiên cứu để có biện pháp dạy tốt cho học sinh bộ môn này. - Hiện nay chương trình sách giáo khoa mới ở Tiểu học đang được đưa vào sử dụng trong toàn quốc. Sách giáo khoa Toán ở Tiểu học có rất nhiều đổi mới về cấu trúc nội dung, cách thể hiện nội dung nhằm đổi mới phương pháp dạy học. Rất nhiều giáo viên tiểu học vẫn chưa cập nhật vấn đề này, dẫn đến việc dạy học Toán ở Tiểu học nói chung, việc dạy nội dung phép nhân phép chia các số tự nhiên nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. - Để dạy tốt nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên trước hết giáo viên cần nắm được bản chất Toán học của những kiến thức này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có không ít giáo viên Tiểu học không nắm vững bản chất Toán học của phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Như chúng ta đã biết Có kiến thức toán học cơ bản của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học về kiến thức đối với giáo viên. Cụ thể, giáo viên Tiểu học phải Hiểu đúng đắn các khái niệm, định nghĩa Toán học; có khả năng chứng minh các quy tắc, công thức, tính chất Toán học được dạy ở Tiểu học dự trên Tóan học hiện đại; có khả năng giải bài tập toán ở Tiểu học tốt thể hiện ở khả năng phân tích tìm tòi lời giải, khả năng trình bày bài một cách logic, chặt chẽ và khai thác bài toán sau khi giải … - Vì vậy giáo viên cần nắm được cấu trúc nội dung của phép nhân, phép chia các số tự nhiên trong chương trình Toán tiểu học, nội dung và cách thể hiện nội dung các phép nhân, phép chia các số tự nhiên. Bên cạnh đó giáo viên nắm được phương pháp dạy học các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. Điều này giúp cho việc dạy học phép nhân , phép chia các số tự nhiên đạt chất lượng cao hơn. * Vì những lý do trên, đồng thời để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho bản thân mình, tôi đã chọn đề tài “Biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3”. II. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3. 2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Tìm hiểu phương pháp dạy học môn toán và nắm vững nội dung, chuẩn kiến thức sách giáo khoa Toán lớp 3. - Hiểu về nội dung cách thể hiện nội dung phép nhân, phép chia các nội dung này theo hướng đổi mới về phương pháp dạy học Toán. b. Phương pháp quan sát - Quan sát sự chú ý, tích cực học tập, khả năng ghi nhớ và giải đúng bài tập theo từng tiết dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo từng đối tượng học sinh ở lớp. c. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Tổng kết kinh nghiệm trong quá trình tìm hiểu và vận dụng phương pháp dạy Toán về nhân chia theo sách giáo khoa Toán 3, đánh giá và khái quát, kinh nghiệm qua trao đổi cùng đồng nghiệp trên nhiều đối tương học sinh ở những lớp khác nhau. d. Thực nghiệm giáo dục - Thực nghiệm điều tra Tìm hiểu về những lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình học phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán 3. - Thực nghiệm tìm tòi Tìm hiểu những vần đề dẫn đến việc học sinh hay gặp khó khăn và những sai lầm mắc phải khi học phép nhân, chia…để định hướng có biện pháp giúp các em học tốt hơn. - Thực nghiệm giảng dạy Nghiên cứu ứng dụng những biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia vào trong giảng dạy ở khối lớp 3 Trường Tiểu học An Thạnh 1 và xác định hiệu quả ứng dụng của hoạt động dạy học toán theo đề tài. - Thực nghiệm kiểm tra Kiểm tra qua hoạt động học tập của học sinh, qua các lần kiểm tra ở các tiết học và các lần kiểm tra định kì và sự nâng lên về hiệu quả của việc sử dụng biện pháp giúp học sinh học tốt phép nhân, phép chia… III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI - Giúp học sinh khối lớp 3 của trường Tiểu học An Thạnh 1 học tốt hơn về phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo khoa Toán lớp 3 IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN - Chọn đề tài. - Lập đề cương nghiên cứu. - Đọc, thu nhập tài liệu. - Thâm nhập thực tế, ứng dụng thực hành. - Hoàn thành sáng kiến. B. NỘI DUNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Để giúp giáo viên Tiểu học hiểu rõ hơn cơ sở của việc lựa chọn và sắp xếp các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên, đồng thời giúp giáo viên biết được định hướng của việc lựa chọn và tận dụng các phương pháp dạy học đối với các nội dung phép nhân, phép chia các số tự nhiên tôi xin trình bày tóm tắt các vấn đề sau * Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học 1. Tri giác - Tri giác mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và tri giác mang tính không chủ định. - Khi tri giác, sự phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc ở học sinh lớp đầu còn yếu. - Ở đầu cấp, tri giác của trẻ thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn của trẻ. - Tính xúc giác thể hiện rõ khi tri giác những gì trực quan, rực rỡ, sinh động thường dễ gây được ấn tượng tích cực cho trẻ và được trẻ tri giác tốt hơn. 2. Chú ý Chú ý có chủ định còn yếu, chú ý không chủ định phát triển. Những gì mang tính mới mẻ, rực rỡ, bất ngờ, khác thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý của học sinh. 3. Trí nhớ - Trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -logic. - Ghi nhớ máy móc chiếm ưu thế - Học sinh không xác định được mục đích ghi nhớ, không biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa. - Những thông tin mà học sinh được tiếp xúc từ nhiều giác quan sẽ giúp các em ghi nhớ nhanh hơn và nhớ lâu hơn. 4. Tư duy - Tư duy cụ thể mang tính chất hình thức, dựa vào đặc điểm của đồ dùng trực quan. - Học sinh thường dự vào những đặc điểm bề ngoài của sự vật, hiện tượng để khái quát hoá. - Hoạt động phân tích – tổng hợp còn sơ đẳng, chủ yếu được tiến hành khi tri giác trực tiếp các đối tượng trực quan. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở Tiểu học “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” 2. Yêu cầu cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là “Dạy học dựa trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Thông qua hoạt động học tập này, học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, tự trải nghiệm khám phá, phát hiện vấn đề và tự chiếm lĩnh kiến thức”. 3. Giới thiệu một số phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học, đặc điểm các kiến thức Toán học và phương pháp nhận thức Toán học, các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong dạy học Toán ở Tiểu học gồm phương pháp trực quan, phương pháp thực hành – luyện tập, phương pháp gợi mở – vấn đáp, phương pháp giảng giải – minh hoạ. Bên cạnh đó, để thực hiện định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học, hiện nay người ta chú trọng sử dụng các phương pháp dạy học theo phương hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người học các phương pháp này gọi chung bằng thuật ngừ “phương pháp tích cực”. III THỰC TRẠNG TRONG DẠY HỌC PHÉP NHÂN, PHÉP CHIA CÁC SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 3 Qua thực tế tìm hiểu tình hình dạy học phép nhân, phép chia cho học sinh lớp 3 ở trường Tiểu học tôi rút ra một số nhận xét sau - Nội dung rèn luyện kỹ năng thực hiện tính nhẩm phép nhân, chia trong bảng là rất quan trọng vì nó không chỉ giúp củng cố kiến thức mới mà còn rất thuận lợi cho quá trình dạy nhân, chia ngoài bảng. Thiếu kỹ năng nhân nhẩm tốt thì học sinh sẽ rất khó khăn trong việc học phép chia đặc biệt là chia ngoài bảng chia viết. Chính vì vậy họ cho rằng nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của việc dạy phép nhân, chia ở lớp 3 là giúp học sinh có kỹ năng thực hiện tốt nhân, chia trong bảng. Phép nhân, phép chia là dạng phép tính mới, khó đối với học sinh cho nên phải coi trọng công tác hình thành khái niệm phép tính, cách thực hiện phép tính. 1. Thuận lợi Ở lứa tuổi học sinh lớp ba, các em rất ham tìm tòi học hỏi. Nội dung chương trình dạy phép nhân, phép chia số tự nhiên theo sách giáo khoa nói chung rất phong phú, vừa sức và phù hợp tâm sinh lí lứa tuổi các em. Học sinh đã nắm vững kiến thức, biết cách lập và thuộc bảng nhân, chia. Có kĩ năng vận dụng làm tính, giải toán có lời văn. Đây là cơ sở giúp các em học tốt phép nhân chia các số tự nhiên lớp ba. Các em í thức được tầm quan trọng của việc học phép nhân, phép chia các số tự nhiên 2. Khó khăn Phép nhân, chia nhất là nhân, chia số tự nhiên có nhớ ở các lần chia rất khó và dễ mắc sai lầm với học sinh lớp 3 khi các em mới bắt đầu làm quen với nhân chia ngoài bảng và có nhớ. Vì vậy việc học ở phân môn này có những hạn chế nhất định. Trong việc rèn kĩ năng nhân, chia cho học sinh, giáo viên có đầu tư nghiên cứu mục tiêu các tiết dạy để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp từng đối tượng học sinh, nhưng sự đầu tư chưa sâu nên hiệu quả dạy học đôi khi chưa cao. Có lúc nói suông nên học sinh không hiểu, không nắm bắt được thông tin và kĩ năng vận dụng thực hành giải toán. Một số học sinh chưa í thức học thuộc bảng nhân, bảng nên hiệu quả vận dụng để thực hiện phép nhân, chia chưa đạt hiệu quả. IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực hiện định hướng trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện tập Trong dạy bài mới Giúp học sinh - Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học. - Tự chiếm lĩnh tri thức mới. - Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức. - Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học. - Thực hành cách diễn đạt thông tin bằng lời nói, bằng kí hiệu. Trong dạy bài thực hành luyện tập Giáo viên cần tổ chức và động viên mọi học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập. - Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân dụng các kiến thức đó trong các dạng bài tập khác nhau. - Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp nhận thực tế có những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra. - Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh. - Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập - Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với các cách giải mã đã có. Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các em thấy học không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng. 2. Một số lưu ý về phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3 Qua việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học các nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, tôi thấy Để giúp học sinh học tốt các nội dung này, giáo viên cần lưu ý những điều sau Về việc dạy giai đoạn chuẩn bị Trước khi học phép tính mới phép nhân, phép chia học sinh đều có giai đoạn chuẩn bị. Đây là cơ sở cho việc hình thành kiến thức mới, cầu nối giữa kiến thức đã học và kiến thức sẽ học. Vì vậy, khi dạy học các bài học trong giai đoạn này, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức cho học sinh để làm cơ sở vững chắc cho các em học những kiến thức mới tiếp theo. Cụ thể là - Học sinh được học bài “Tổng của nhiều số” trước khi học bài “Phép nhân”. ở đây học sinh được tính tổng các số hạng bằng nhau. Giáo viên phải lưu ý để nhận ra các tổng này đều có các số hạng bằng nhau để giúp học sinh học bài phép nhân, tính kết quả của các phép nhân trong các bảng nhân nhất là các bảng nhân đầu tiên. - Học sinh được học bài “Phép nhân” và các bài về Bảng nhân trước khi học bài “Phép chia” và các bài về Bảng chia. Giáo viên lưu ý học sinh phải thuộc bảng nhân để làm cơ sở học các bảng chia, vì các bảng chia đều được xây dựng từ các bảng nhân tương ứng. - Việc nhân chia trong bảng thành thạo cũng là cơ sở để học sinh học tốt nhân, chia ngoài bảng. Về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong từng giai đoạn lập bảng nhân, bảng chia Kỹ thuật chung của nhân, chia trong bảng là Học sinh thao tác trên các tấm bìa có các chấm tròn. Vì vậy, sử dụng đồ dùng trực quan ở đây là rất quan trọng. Tuy nhiên mức độ trực quan không giống nhau ở mỗi giai đoạn - Ở lớp 3 học kỳ I học sinh tiếp tục học các bảng nhân, bảng chia 6, 7, 8, 9. Lúc này các em đã có kinh nghiệm sử dụng đồ dùng học tập các miếng bìa với số chấm tròn như nhau, đã quen và thành thạo với cách xây dựng phép nhân từ những miếng bìa đó. Hơn nữa, lên lớp 3 trình độ nhận thức của học sinh phát triển hơn trước khi học lớp 2 nên khi hướng dẫn học sinh lập các bảng nhân hoặc bảng chia, giáo viên vẫn yêu cầu học sinh sử dụng các đồ dùng học tập nhưng ở một mức độ nhất định, phải tăng dần mức độ khái quát để kích thích trí tưởng tượng, phát triển tư duy cho học sinh. Chẳng hạn - Giáo viên không cùng học sinh lập các phép tính như ở lớp 2 mà chỉ nêu lệnh để học sinh thao tác trên tấm bìa với các chấm tròn để lập 3, 4 phép tính trong bảng, các phép tính còn lại học sinh phải tự lập dựa vào phép đếm thêm hoặc dựa vào các bảng nhân đã Khi hướng dẫn học sinh tự lập Bảng nhân 6, giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 6 chấm tròn để lập các phép tính 6x1=6 6 x 2 = 12 6 x 3 = 18 Sau đó cho học sinh nhận xét để từ 6 x 2 = 12 suy ra được 6 x 3 = 18. Cụ thể là Với 3 tấm bìa Học sinh nêu “6 được lấy 3 lần, ta có 6 x 3” Mặt khác cũng từ 3 tấm bìa này ta thấy 6 x 3 chính là 6 x 2 + 6 Vậy 6 x 3 = 6 x 2 + 6 = 18 Bằng cách như vậy, học sinh có thể không dùng tấm bìa mà vẫn tự tìm được kết quả của phép tính 6 x 4 = 6 x 3 + 6 = 24 6 x 5 = 6 x 4 + 6 … Hoặc dựa trên bảng nhân đã học 6 x 4 = 4 x 6 = 24 6x5=5x6… Như vậy, giáo viên cần lưu ý sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý, đúng mức để không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà còn phát triển tư duy. Về phương pháp nhân, chia ngoài bảng Phương pháp chủ yếu được sử dụng là làm mẫu trên các ví dụ cụ thể. Từ đó phương pháp hướng dẫn học sinh cách đặt tính và tính. Đối với những trường hợp cần lưu ý như phép chia có chữ số 0 ở thương, ước lượng thương chưa hết, nhớ khi nhân chưa đúng … giáo viên thường đưa ra các bài tập dưới dạng Test để lưu ý học sinh cách làm đúng. 3. Tăng cương phát huy những ưu điểm và kịp thời khắc phục những khó khăn, sai lầm học sinh thường gặp khi học phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3. Ưu điểm a Do các bài học và bài tập về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3 được trình bày một cách khoa học, chính xác; cấu trúc các bài tương đối giống nhau nên nếu nghỉ học, nhờ vào việc đọc bài và làm bài tập, học sinh có thể tự rèn luyện kỹ năng tính cho mình. b Hết lớp 3 học sinh đã có những kiến, kỹ năng cơ bản nhất về phép nhân, phép chia; tự mình có thể đặt tính và tính nhân, chia số có đến 5 với số có 1 chữ số. c Học sinh biết vận dụng kỹ năng nhân, chia vào làm toán tìm thành phần chưa biết, tìm giá trị biểu thức, giải toán có văn… d Học sinh có kỹ năng tính nhanh, tính nhẩm các số tròn chục với số có một chữ số. Khó khăn, sai lầm * Học phép nhân Khi thực hiện các phép tính nhân, chia ở lớp 3 học sinh thường gặp một số khó khăn, sai lầm sau a Khi nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số có nhớ 2, 3 … liên tiếp, học sinh thường chỉ nhớ lần đầu tiên mà quên không nhớ các lần tiếp theo. 1719 VD x 4 4876 b Trong phép nhân có nhớ nhiều hơn 1 nhớ 2, nhớ 3 … học sinh thường chỉ nhớ 1. 2913 VD x 4 9652 => Khắc phục Đối với 2 lỗi trên, giáo viên cần khắc phục cho học sinh bằng cách yêu cầu các em nhẩm thầm trong khi tính vừa tính, vừa nhẩm như phép tính mẫu trong sách giáo khoa và viết số cần nhớ ra lề phép tính. c Lúc đầu khi mới học nhân số có nhiều chữ số với số có một chữ số, học sinh còn hay sai trong cách ghi kết quả. 26 VD x 3 618 => Khắc phục Ở đây, ta cần giải thích cho học sinh rằng Nếu làm như vậy thì tích có tới 62 chục, nhưng thực ra chỉ có 7 chục mà thôi. Vì - Ở lượt nhân thứ nhất 3 nhân 6 đơn vị được 18 đơn vị, tức là 1 chục và 8 đơn vị, viết 8 ở cột đơn vị, còn 1 chục nhớ lại - ghi bên lề phép tính để thêm vào kết quả lượt nhân thứ hai – nhân hàng chục. - Ở lượt nhân thứ hai 3 nhân 2 chục được 6 chục, thêm một chục đã nhớ là 7 chục, viết 7 ở cột chục. Giáo viên cũng có thể một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của phép tính bằng cách Phân tích từ số 26 = 2 chục + 6 đơn vị và hướng dẫn học sinh nhân bình thường theo hàng ngang rồi cộng các kết quả lại. * Học phép chia a Học sinh thường ước lượng thương sai trong phép chia có dư nên dẫn đến tìm được số dư lớn hơn số chia và lại thực hiện chia số dư đó cho số chia. Cuối cùng, tìm được thương lớn hơn 89 số2 chia. VD 431 8 09 6 3 2 1 Nguyên nhân của lỗi sai này là - Do học sinh chưa nắm được quy tắc “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia” - Học sinh không thuộc bảng nhân, bảng chia, kỹ năng trừ nhẩm để tìm số dư còn chưa tốt. => Để khắc phục sai lầm này - Khi dạy học sinh cách ước lượng thương trong phép chia, cần lưu ý cho học sinh quy tắc trong phép chia có dư “số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia” - Khi dạy về nhân, chia trong bảng, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải học thật thuộc các bảng nhân, bảng chia trước khi dạy chia viết. - Dạy cho học sinh làm tính chia phải được tiến hành từ dễ đến khó, theo từng bước một. b Một sai lầm nữa thường thấy ở học sinh khi học chia viết là Các em thường quên chữ số “0” trong phép chia có chữ số “0” ở thương. => Nguyên nhân và cách khắc phục Do học sinh không nắm được quy tắc thực hiện chia viết “có bao nhiêu lần chia thì có bấy nhiêu chữ số được viết ở thương”. Giáo viên cũng cần lưu ý học sinh Chỉ duy nhất trong lần chia đầu tiên là được lấy nhiều hơn một chữ số ở số bị chia để chia, còn các lần chia tiếp theo lấy từng chữ số để chia và khi lấy một chữ số để chia thì phải viết được một chữ số ở thương. Bên cạnh đó, giáo viên cũng lưu ý học sinh nên viết đủ phép trừ ở các lượt chia như sau VD Hướng dẫn học sinh cách nhân khi thực hiện phép chia có dư trong mỗi lượt chia như sau 816 2 016 24 0 VD 43 5 =? Cách 1 Đếm ngược từ 43 cho đến khi gặp một tích hoặc số bị chia trong bảng nhân 5 chia 5 43; 42; 41; 40. 40 5 = 8 Vậy 43 5 = 8 dư 3 Cách 2 Tìm số lớn nhất không vượt quá 43 trong các tích số bị chia của bảng nhân chia 5 ta được 40; 40 5 = 8. Vậy 43 5 = 8 dư 3. Nhìn chung, khi học nội dung về phép nhân, phép chia các số tự nhiên ở lớp 3, hầu hết học sinh đều nắm được kiến thức có kỹ năng nhân, chia. Những sai lầm trên đây chỉ xảy ra với số ít học sinh ở giai đoạn đầu học về nội dung này. Giáo viên cần lưu ý để có biện pháp giúp đỡ học sinh kịp thời. V. HIỆU QUẢ Sau khi đề tài được áp dụng thực hiện cho học sinh khối lớp 3 ở Trưởng Tiểu học An Thạnh quan sát kết quả học tập của học sinh các tiết học cũng như qua các lần kiểm tra định kì trong năm học vừa qua. Học sinh có phát huy những ưu hiệu quả thiết thực hơn so với các năm học trước, những khó khăn, sai lầm trong khi thực hiện giải toán nhân, chia ở lớp 3 hầu như rất ít. Mục tiêu về nội dung dạy học phép nhân, phép chia số tự nhiên Toán lớp 3 đươc đảm bảo hoàn thiện và đạt kết quả cao. Hơn 95% học sinh sau khi khảo sát đều đạt yêu cầu như - Học thuộc các bảng tính nhân 6, 7, 8, 9; bảng chia 6, 7, 8, 9. - Học sinh biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính hoặc trong các trường hợp đơn giản, thường gặp về nhân, chia. - Biết thực hiện phép nhân số có 2, 3, 4, 5 chữ số có 1 chữ số; phép chia số có 2, 3, 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số chia hết hoặc chia có dư. - Biết tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính hoặc không có dấu ngoặc. - Biết tìm một thành phần chưa biết trong phép tính. * Thông qua việc dạy học phép nhân, phép chia ở lớp 3 giúp học sinh các em còn phát triển một số kĩ năng như - Phát triển khả năng tư duy so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá. - Diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng thông tin. - Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới. - Chăm chỉ, cẩn thận, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
Ngày đăng 02/01/2014, 0730 Một số biện pháp dạy học dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3 I ĐẶT VẤN ĐỀ. Cơ sở lý luận Như chúng ta đã biết phần “Luyện từ và câu” trong sách Tiếng Việt lớp 3 nhằm Mở rộng vốn từ cho học sinh theo các chủ điểm trong sách, cung cấp những hiểu biết sơ giản về từ loại của các từ thông qua những từ học sinh đã có hoặc mới học; rèn kỹ năng dùng từ đặt câu theo một số mẫu câu phổ biến đã học ở lớp 2; rèn kỹ năng nói viết thành câu theo một số mục đích nói thông thường, biết dùng một số dấu câu phổ biến khi viết. Về mức độ yêu cầu của nội dung “Luyện từ và câu” ở lớp 3 học sinh học khoảng 400-450 từ mới. Thuộc các chủ điểm ở sách giáo khoa, đồng thời nhận biết nghĩa của một số thành ngữ, tục ngữ gắn với chủ điểm đã học. Nhận biết một số biện pháp tu từ về từ phổ biến đó là so sánh và nhân hóa. Cụ thể, thông qua các bài tập sách giáo khoa cung cấp cho học sinh một số hiểu biết cơ bản ban đầu về hai biện pháp tu từ đó là nhân hóa và so sánh. Tu từ nhân hóa là một trong những nội dung dạy học thuộc phân môn “Luyện từ và câu”. Về mức độ dạy học, chương trình chỉ giới thiệu sơ bộ cho học sinh về biện pháp nhân hóa. Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 hình thành cho học sinh một số hiểu biết và kỹ năng ban đầu về nhân hóa thông qua các bài tập thực hành ở 7 tiết bắt đầu từ tuần 19 Đầu học kỳ 2. Những hiểu biết và kỹ năng này sẽ giúp học sinh bước đầu cảm nhận được cái hay cái đẹp của một số bài thơ, bài văn. Ở lớp 3 học sinh bước đầu cảm nhận được biện pháp nhân hóa và hiểu sơ bộ “nhân hóa là biện pháp gắn cho đồ vật, cây cối, con vật .những tình cảm, đặc điểm, tính chất của người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả gần gũi, sinh động”. Mặt khác việc dạy dạng bài tu từ nhân hóa cho học sinh lớp 3 cũng là một cách chuẩn bị cho các em biết sử dụng biện pháp này trong các bài văn ở lớp 4, 5 nói riêng và trong giao tiếp nói chung, chính vì vậy việc nắm vững các dạng bài tập về nhân hóa trong sách giáo khoa Tiếng Việt 3 góp phần giúp học sinh học tốt hơn môn Tiếng Việt. Cơ sở thực tiễn Việc dạy dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3 muốn có kết quả tốt đòi hỏi giáo viên phải năm vững các dạng bài tập, giáo viên phải nắm vững các nội dung bài 1 học, các khái niệm nhân hóa, giáo viên phải linh hoạt về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, có vốn từ phong phú để dẫn dắt học sinh thực hiện yêu cầu bài tập. Hiện nay giáo viên được tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn rất nhiều. Đặc biệt trong sinh hoạt chuyên môn giáo viên đủ mạnh dạn đề ra những câu hỏi, những phương pháp để dạy tốt hơn. Nhiều tiết dạy thể hiện năng lực tốt, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Song bên cạnh đó vẫn có những tiết dạy Tiếng Việt còn nhiều hạn chế - giáo viên lúng túng chưa phát huy được tính tích cực của học sinh do vậy học sinh không hứng thú trong học tập vì vậy hiệu quả còn hạn chế. Mặt khác chúng ta thấy rằng mục tiêu của phân môn “Luyện từ và câu” là rèn kỹ năng nó khác với phương pháp dạy học cũ chủ yếu là cung cấp kiến thức do vậy việc rèn kỹ năng nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa và thực hiện bài tập vận dụng biện pháp nhân hóa trong dạy và học kết quả chưa cao. Chẳng hạn - Phần nhận biết biện pháp nhân hóa chỉ mới mức độ nhận biết sự vật được nhận hóa. - Phần vận dụng biện pháp nhân hóa chỉ mới mức độ nhận biết nhận biết nhân hóa qua câu thơ, câu văn chứ chưa phát huy được cách viết đoạn văn, câu thơ có hình ảnh nhân hóa. Xuất phát từ những vấn đề trên qua những nghiên cứu, tìm hiểu, dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng dạy học phân môn “Luyện từ và câu” nói chung và dạy học bài tu từ nhân hóa nói riêng, tôi xin nêu một số biện pháp về dạy học “dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3”. II NỘI SUNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP VỀ DẠY HỌC DẠNG BÀI TU TỪ NHÂN HÓA Ở LỚP 3. Nắm vững các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa. Cũng giống như các bài tập về biện pháp tu từ so sánh, các bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa gồm 2 loại nhỏ. Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa. 2 Hình thức của dạng bài tập này thường là nêu ngữ liệu qua đoạn văn, câu thơ, câu văn .trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, từ đó hiểu được nhân hóa là gì. Dạng bài tập này có thể chia thành các bài tập nho như sau a Nhận diện tìm sự vật nhân hóa. Kiểu bài tập này học sinh bước đầu nắm được nhân hóa là biện pháp gắn cho đồ vậy, cây cối, con vật .những tình cảm, đặc điểm, tính chất con người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi, sinh động. Đây là kiểu bài giúp học sinh bước đầu nắm được cấu trúc của biện pháp nhân hóa. Với yêu cầu tìm sự vật được nhân hóa. Những sự vật được đưa ra nhân hóa rất gần gũi, quen thuộc với các em, giúp các em dễ tưởng tượng hình ảnh của chúng. Ví dụ bài Đồng hồ báo thức Luyện từ và câu tuần 23 Sách Tiếng Việt lớp 3 tập 2. Đồng hồ báo thức Bác kim giờ thận trọng Nhích từng li, từng li Anh kim phút lầm lỳ Đi từng bước, từng bước Bé kim giây tinh nghịch Chạy vút lên trước hàng Ba kim cùng tới đích Rung một hồi chuông vang Ở dạng bài tập này giáo viên cần giúp học sinh nhận diện tìm ra sự vật được nhân hóa trong đoạn thơ đó là mỗi bộ phận trong chiếc đồng hồ Kim giờ, kim phút, kim giây sự vật được nhân hóa được gọi tên rất than mật bác, anh, bé. Kiểu bài tập này là bước quan trọng giúp học sinh xác đinh rõ sự vật được nhân hóa trong câu thơ, câu văn . b Tìm từ ngữ thể hiện biện pháp nhân hóa Đây là kiểu bài tập mà các sự vật được nhân hóa với những đặc điểm riêng của chúng. Ví dụ Bài Đồng hồ báo thức đã nêu ở trên. 3 Những sự vật Kim giờ, kim phút, kim giây được nhân hóa bằng cách nào? Bác kim giờ thận trọng . Anh kim phút lầm lỳ . Bé kim giây tinh nghịch . Kiểu bài tập này giúp học sinh tìm ra cách nhân hóa sự vật qua đặc điểm của chúng. Các sự vật được gọi tên thân mật với những đặc điểm riêng của chúng Kim giây quay rất nhanh tinh nghịch, kim giờ quay chậm thận trọng . c Tìm các từ nhân hóa Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta thường dùng tà nhân hóa như gọi tên các đồ vật, sự vật, loài vật những tự thân mật Như bác bác đồng hồ, anh anh kim phút, bé bé kim giây hoặc các từ ngữ khác như Tôi Là bèo lục bình, tớ là chiếc xe lu, chị lúa, đàn cò khiêng nắng, cô gió chăn mây những từ ngữ đó giúp học sinh nhận ra sự phong phú, tinh tế của biện pháp tu từ nhân hóa. Dạng bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân hóa. a Trước hết phải nói rằng việc nhận biết tác dụng của biện pháp nhân hóa là học sinh cảm nhận được cái hay của hình tượng được nhân hóa. Kiểu bài này mở ra cho học sinh có cách cảm thụ của riêng mình. Ví dụ Đoạn thơ “Những chị lúa phất phơ bím tóc Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò áo trắng Khiêng nắng Qua sông ” Tiếng việt 3 - tập 2 Trong những hình ảnh tả những sự vật được tả trong đoạn thơ trên cách gọi và tả chúng có gì hay? Em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao? Học sinh sẽ nêu được cụ thể các sự vật được miêu tả qua câu hỏi dẫn dắt của giáo viên, đồng thời mỗi học sinh sẽ tự đưa ra hình ảnh mình thích qua cảm nhận của riêng mình. Đây là loại bài tập kích thích sự tưởng tượng, luôn sáng tạo cho học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của biện pháp nhân hóa. 4 b Bài tập giúp học sinh đặt câu viết đoạn văn có dùng biện pháp tu từ nhân hóa. Yêu cầu cao nhất mà học sinh phải thực hiện khi học về biện pháp tu từ nhân hóa là dung từ đặt câu viết đoạn văn có hình ảnh nhân hóa nhất là văn miêu tả. Dạng bài này ở phần cuối chương trình “Luyện từ và câu” lớp 3 mới yêu cầu học sinh thực hiện vì đây là dạng bài tập khó. Với những kiến thức học sinh đã được học qua các hình ảnh cảm nhận ỏ bài tập thực hành học sinh sẽ tập viết đoạn văn có dùng biện pháp nhân hóa. Ví dụ Tiết “Luyện từ và câu” ở tuần 33 Sách Tiếng Việt 3 - tập 2. Đọc và trả lời câu hỏi a Đồng làng vương chút heo may Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim Hạt mưa mải miết trốn tìm Cây đào trước cửa lim dim mắt cười b Cơn giông như được báo trước rào rào kéo đến. Ngàn vạn lá gạo múa lên, reo lên. Chúng chào anh em của chúng lên đường .Cây gạo rất thảo và rất hiền, cứ đứng đó mà hát lên trong gió, góp với bốn phương kết quả dòng nhựa của mình. Bài tập 1 Cho học sinh đọc đoạn văn thảo luận nhóm 2 và trả lời câu hỏi. a Những sự vật nào được nhân hóa? Mầm cây, hạt mưa, cây đào Tác giả đã nhân hóa các sự vật ấy bằng cách nào? Dùng từ ngữ chỉ bộ phận của người, đặc điểm của người để nói về cây .. Ở câu b Các sự vật cơn giông, lá cây, cây .được nhân hóa. Qua tìm hiểu ở bài tập 1 giáo viên hướng dẫn học sinh làm bái tập 2 - Viết đoạn văn ngắn 4 đến 5 câu trong đó có sử dụng phép nhân hóa để miêu tả bầu trời buổi sớm hoặc một vườn cây. Giáo viên có thể đặt ra các câu hỏi gợi ý để học sinh thực hiện yêu cầu bài tập như sau - Cho học sinh thảo luận nhóm tìm ra những từ ngữ để tả bầu trời. Học sinh thảo luận nhóm để các em tự giúp nhau chọn cách diễn đạt đúng nhất cảm nhận của mình. 5 Ví dụ Học sinh có thể tìm ra các từ để tả bầu trời như xanh ngắt, xám xịt, trong vắt, đen kịt, đỏ ửng, vàng thẫm Màu sắc của mặt trời đỏ, đỏ rực, đỏ ối, đỏ chói, đỏ ửng, đỏ quạch . Sau đó, các em có thể đặt câu, viết thành đoạn văn theo yêu cầu. - Để tả vườn cây, học sinh có thể thực hiện theo yêu cầu như trên. Ví dụ Tả vườn cây ở nhà em hoặc một vườn cây mà em biết. Học sinh thảo luận nhóm tìm ra những từ ngữ để tả thân cây,cành cây,lá cây .qua hệ thống câu hỏi - Vườn cây có những loại cây nào? Nêu vài loài cây tiêu biểu. - Các bộ phận của cây Thân, cành, lá ra sao? - Những từ ngữ nào có thể dùng để miêu tả? Dùng các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể con người - Gọi sự vật bằng các từ dùng để gọi người anh, bác, chú .tùy theo đặc điểm của sự vật để gọi. - Tử tính nết, hoạt động của sự vật bằng các từ ngữ dùng để tả người. - Nói chuyện với sự vật thân mật như nói với người. Trên cơ sở những gợi ý, hướng dẫn học sinh sẽ viết tốt đoạn văn theo yêu cầu đề ra. Hướng dẫn tổ chức dạy học các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa. Việc tổ chức dạy học các dạng bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa ở lớp 3 thông thường được thực hiện theo các trình tự Bước 1 Học sinh đọc và xác định mục đích yêu cầu của bài tập, mỗi bài tập đều thuộc một loại bài tập nhất định, học sinh cần tìm hiểu xem bài tập đang làm thuộc loại nào. Để học sinh thực hiện được, hoạt động này giáo viên cần gợi ý cho học sinh xem bài tập yêu cầu các em nhận diện gì? Ví dụ Tìm những sự vật được nhân hóa trong các câu thơ sau Đồng làng vương chút heo may Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim Hạt mưa mải miết trốn tìm Cây đào trước cửa lim dim mắt cười. 6 Giáo viên có thể giải thích Để nhân hóa sự vật người ta thường dùng các từ chỉ bộ phận, đặc điểm của người để nhân hóa. Em hãy tìm các từ chỉ đặc điểm về người để tìm sự vật được nhân hóa . Bước 2 Hướng dẫn học sinh giải một phần bài tập. Học sinh tìm cách giải bài tập qua việc phân tích các chỉ dẫn, làm bài tập nêu trong đầu bài. Giáo viên có thể hỏi để học sinh nhận biết xem đề bài yêu cầu các em làm những gì, làm việc gì trước việc gì sau. Nếu học sinh lúng túng giáo viên có thể gợi ý câu hỏi Ví dụ Câu Từ cơn mưa bui ngập ngừng trong mây. Sự vật nào được nhân hóa? Tiếng Việt 3 - Tập 2 - trang 78. - Sự vật nào được miêu tả có đặc điểm như người? mưa bụi. Qua cách gợi ý học sinh tự tìm ra kết quả đúng. Bước 3 Hướng dẫn học sinh làm bài tập. Ở bước này học sinh phải tự giác, tích cực chủ động để làm bài tập. Đối với những bài tập từ đó tìm cách giải tiếp các phần còn lại. Ở phần này đối với nhứng bài tập khó giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, liên kết đồng đội để tìm ra kết quả đúng. Bước 4 Tổ chức cho học sinh nhận xét đánh giá kết quả của bài tập để các em nhớ lại một lần nữa kiến thức đã học. Để học sinh có thể tự đánh giá giáo viên cần nêu các tiêu chuẩn để yêu cầu từng học sinh đánh giá bài mình hoặc bài của bạn theo chuẩn đã nêu. Ở phần bài tập dạng trên, giáo viên cho học sinh thảo luận, trao đổi theo nhiều hình thức như nhóm đôi, tổ, thi tiếp sức . để tìm ra kết quả, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trình bày theo bảng sau Ví dụ Bài ''Đồng hồ báo thức a Sự vật được nhân hóa b Từ ngữ thể hiện biện pháp nhân hóa Kim giờ bác thận trọng, nhích từng li, từng li Kim phút anh lầm lì, đi từng bước, từng bước Kim giây bé tinh nghịch, chạy vút lên trước hàng III KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 7 Qua quá trình dự giờ thăm lớp ở các lớp 3, ở phân môn “Luyện từ và câu” về các dạng bài tập biện pháp tu từ nhân hóa theo kinh nghiệm trên, tôi dã thực hiện khảo sát chất lượng ở khối lớp 3 trường tôi như sau. a Kết quả trước khi chỉ đạo kinh nghiệm. TT DẠNG BÀI TẬP MỨC ĐỘ ĐẠT GIỎI KHÁ TB YẾU 1 Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa 35 21,3% 75 45,7% 43 26,2% 11 6,7% 2 Bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân hóa 32 19,5% 71 43,3% 46 28,1% 15 9,1% b Kết quả sau khi chỉ đạo thực hiện kinh nghiệm. TT DẠNG BÀI TẬP MỨC ĐỘ ĐẠT GIỎI KHÁ TB YẾU 1 Bài tập nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa 47 28,5% 81 49,1% 34 20,6% 3 1,8% 2 Bài tập vận dụng biện pháp tu từ nhân hóa 45 27,3% 80 48,5% 36 21,8% 4 2,4% Qua khảo sát thực tế chỉ đạo dạy học, qua các tiết dự giờ, thực tập, hội thảo chuyên môn đổi mới giáo dục phổ thông học sinh học tập có kết quả hơn, các tiết học đã thực sự đem lại hiệu quả tốt. IV BÀI HỌC KINH NGHIỆM Để dạy tốt dạng bài tu từ nhân hóa cho học sinh lớp 3 tôi xin nêu một số kinh nghiệm như sau. 1. Tập trung thực hiện đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học linh hoạt sáng tạo. 2. Nắm vững các dạng bài tập của phân môn một cách cụ thể sát thực để tổ chức tốt các hoạt động học tập cho học sinh. 3. Nắm vững cách tổ chức dạy học, dạng bài về biện pháp tu từ nhân hóa để rèn kỹ năng thực hành cho học sinh kỹ năng nhận biết,kỹ năng đặt câu . 4. Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn, trao đổi học tập kinh nghiệm qua dự giờ hội thảo từ đó rút ra mô típ dạy loại bài ''tu từ nhân hóa'' để đặt hiệu quả cao. 8 5. Quan tâm đến những đối tượng học sinh gặp khó khăn trong giao tiếp và phát huy những học sinh có năng khiếu trong môn tiếng việt. Tuy nhiên tùy theo nội dung và yêu cầu của từng bài giáo viên cần điều chỉnh quy trình dạy học cho phù hợp với đối tượng điều này đòi hỏi giáo viên phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm của mình. Trên dây là một số vấn đề nhỏ trong công tác dạy dạng bài về biện pháp tu từ nhân hóa lớp 3. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và ban giam khảo để kinh nghiệm có tính thực tế cao hơn. Xin chân thành cảm ơn! Nghi Tân, tháng 4 năm 2013 9 - Xem thêm -Xem thêm Một số biện pháp dạy học dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3, Một số biện pháp dạy học dạng bài tu từ nhân hóa ở lớp 3,
Ngày đăng 27/09/2017, 0307 Giáo án toán lớp 5 - Tiết 3 ÔN TẬP SO SÁNH HAI PHÂN SỐ Thứ … ngày…. . tháng …… năm 200 I. MỤC TIÊU Giúp HS Nhớ lại cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số, so sánh phân số với đơn vị. Biết so sánh hai phân số có cùng tử số. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU 1. Khởi động 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH Hoạt động 1 Ôn tập cách so sánh hai phân số GV gọi HS nêu cách so sánh hai phân số có cùng mẫu số, khác mẫu số, rồi tự nêu ví dụ về từng trường hợp như SGK. Khi nêu ví dụ, chẳng hạn một HS nêu 7 5 7 2 thì yêu cầu HS đó giải thích chẳng hạn, 7 2 và 7 5 đã có cùng mẫu số là 7, so sánh 2 tử số ta có 2 7 2 . Hoạt động 2 Thực hành Bài 1 cho HS tự làm r ồi chữa bài Bài 2 cho HS làm bài rồi chữa bài, nếu không HS làm bài và trình bày bằng miệng hoặc viết chẳng hạn 14 12 2 7 26 7 6 14 12 7 6 x x vì hoặc 12 9 3 4 33 4 3 ; 12 8 4 3 42 3 2 4 3 3 2 x x x x vì mà 12 9 12 8 nên 4 3 3 2 HS làm bài rồi chữa bài a 18 17 ; 9 8 ; 6 5 b 4 3 ; 8 5 ; 2 1 đủ thời gian thì làm bài a còn lại sẽ làm khi tự học 4. Củng cố, dặn dò chuẩn bị bài tiết sau . IV. RÚT KINH NGHIỆM TIẾT DẠY Thí sinh Nguyễn Thị Thu Hằng Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Bài 1 Đọc đoạn văn sau trả lời câu hỏi Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom nhà Trần Đăng Khoa a, b, Cái trống trường em Mùa hè nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? Thanh Hào - Đoạn thơ vật nhân hóa ? - Những từ ngữ giúp em nhận điều ? Bài 1 Những vật nhân hóa tre mây nồi đồng chổi trống Những từ ngữ giúp em nhận điều chị, chải tóc nàng, áo trắng, ghé vào soi gương bác, hát bùng boong bà, lom khom nghỉ, nằm, ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? - Tác giả nhân hóa vật cách ? Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người + Tả vật từ ngữ dùng để tả người + Nói với vật thân mật nói với người Bài 2 Từ hình ảnh nhân hóa tập 1, em thích hình ảnh nào? Vì sao? a, Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt lom khom nhà Trần Đăng Khoa b, Cái trống trường em Mùa hè nghỉ Suốt ba tháng liền Trống nằm ngẫm nghĩ Buồn không trống Trong ngày hè Bọn vắng Chỉ tiếng ve? Thanh Hào Em thích hình ảnh trống vì Trong khổ thơ “Cái trống trường em” tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa, gán cho vật hoạt động, cảm xúc, suy nghĩ giống người nghỉ,nằm ngẫm nghĩ Đồng thời tác giả nói với trống thân mật nói với người làm cho trống – vật đỗi bình thường trở nên sinh động, gợi cảm Bài 3 Sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại cho câu văn cho sinh động gợi cảm gieo tia a, Ông Mặtmặt trờitrời mọc từ phía đông, chiếu nắng xuống cánh đồng lúa xanh rờn b, Mấy chuyện ríu rít vòm chim trò hót Bài 4 Em viết đoạn văn miêu tả bầu trời ngày nắng đẹp tả bồn hoa mà em thích từ đến ụu câu có sử dụng biện pháp nhân hóa Sau viết xong, em gạch chân từ ngữ thể biện pháp nhân hóa Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Có cách dùng để nhân hóa? Đó cách nào? Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người + Tả vật từ ngữ dùng để tả + Gọi vật từ ngữ dùng để gọi người +người Nói với vật thân mật nói với người + Tả vật từ ngữ dùng để tả người + Nói với vật thân mật nói với người CHÚC CÁC THẦY CÔ GIÁO MẠNH KHỎE, CÁC EM CHĂM NGOAN HỌC GIỎI, PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng nhất. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng năng lực tư duy cũng như lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đó, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, nghe, đọc là hai kĩ năng tiếp nhận ngôn bản cũn núi, viết là hai kĩ năng sản sinh ngôn bản. Phõn môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt đã được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Trong phõn mụn Tập làm văn ở lớp 4, văn miêu tả chiếm thời lượng lớn nhất so với các loại văn khác. Văn miêu tả là một thể loại văn có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống, nó giỳp học sinh hình thành và phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng đánh giá, nhận xét. Qua các văn bản miêu tả giúp ta có thể cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế, sâu sắc hơn, làm cho tâm hồn, trí tuệ của chúng ta thêm phong phú. Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn như vậy một phần bởi sự có mặt của những biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng 1 khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trờn cõu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh rộng. Việc dạy học các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó giỳp người học biết cách sử dụng ngôn từ có hiệu quả cao. Ngôn từ được dùng không chỉ đảm bảo tính thông báo thông tin mà còn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và biểu đạt tình cảm. Thông qua việc học các biện pháp tu từ này không chỉ giúp người học cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong văn bản nghệ thuật mà còn ham muốn tạo ra cái hay, cái đẹp bằng ngôn từ. Hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh được học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách so sánh, nhân hóa một sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và sinh động hơn. Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa để viết văn miêu tả của học sinh lớp 4 còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thường ít sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa hoặc có sử dụng thì cũng chưa hay, chưa phù hợp hoặc hiệu quả chưa cao. Vì vậy, các bài văn miêu tả của các em học sinh lớp 4 thường khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính liệt kê, mô tả. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng các biện pháp tu từ này trong bài văn miêu tả. So sánh và nhân hoá là hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong khi nói và viết văn bản. Hai biện pháp tu từ này không được dạy thành bài riêng trong chương trình Tiếng Việt tiểu học cũ từ líp Một đến líp Năm. Chúng chỉ được dạy cho học sinh giỏi khối Bốn, khối Năm hoặc được nói 2 đến trong các giê tập đọc khi khai thác nội dung của bài học. Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới, hai biện pháp tu từ này được đưa vào cho học sinh làm quen từ líp Hai và được dạy chính thức thành bài riêng cho học sinh líp Ba ở phân môn Luyện từ và câu. Luyện từ và câu là tên gọi mới của phân môn Từ ngữ, ngữ pháp. Cách gọi này và Tìm hiều khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong bài văn miêu tả của học sinh lớp 4, các dạng bài tập rèn kỹ năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Tiểu học, Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng nhất. Với tính chất là một môn học công cụ, ngoài việc cung cấp các kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kĩ năng hoạt động giao tiếp bằng Tiếng Việt, đồng thời môn học này còn bồi dưỡng năng lực tư duy cũng như lòng yêu quý Tiếng Việt. Do đú, môn Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về tiếng mẹ đẻ, rèn cho các em bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, nghe, đọc là hai kĩ năng tiếp nhận ngôn bản cũn núi, viết là hai kĩ năng sản sinh ngôn bản. Phõn môn Tập làm văn có nhiệm vụ giúp học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Môn học này có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ vì Tập làm văn nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học tập. Thông qua môn Tập làm văn, học sinh vận dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp những kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt đã được học vào việc tạo lập nên những bài văn hay, giàu tính nghệ thuật. Trong phõn mụn Tập làm văn ở lớp 4, văn miêu tả chiếm thời lượng lớn nhất so với các loại văn khác. Văn miêu tả là một thể loại văn có tác dụng rất lớn trong việc tái hiện đời sống, nú giỳp học sinh hình thành và 1 phát triển trí tưởng tượng, óc quan sát và khả năng đánh giá, nhận xét. Qua các văn bản miêu tả giúp ta có thể cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế, sâu sắc hơn, làm cho tâm hồn, trí tuệ của chúng ta thêm phong phú. Những văn bản miêu tả có tác dụng to lớn như vậy một phần bởi sự có mặt của những biện pháp tu từ. Biện pháp tu từ là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trờn cõu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa các đơn vị từ vựng trong ngữ cảnh rộng. Việc dạy học các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nú giỳp người học biết cách sử dụng ngôn từ có hiệu quả cao. Ngôn từ được dùng không chỉ đảm bảo tính thông báo thông tin mà còn mang tính nghệ thuật, thẩm mĩ và biểu đạt tình cảm. Thông qua việc học các biện pháp tu từ này không chỉ giúp người học cảm thụ được cái hay, cái đẹp trong văn bản nghệ thuật mà còn ham muốn tạo ra cái hay, cái đẹp bằng ngôn từ. Hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong các bài văn miêu tả là biện pháp so sánh và nhân hóa. Khi học sinh được học những kiến thức về sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa trong văn miêu tả, các em sẽ nhận thấy cái hay, cái đẹp chứa đựng trong từng cách so sánh, nhân hóa một sự vật. Từ đó, các em sẽ biết sử dụng các biện pháp tu từ sao cho đúng, cho hay để viết văn miêu tả gợi hình, gợi cảm và sinh động hơn. Thực tế cho thấy khả năng sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa để viết văn miêu tả của học sinh lớp 4 còn nhiều hạn chế. Các bài văn viết của học sinh thường ít sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa hoặc có sử dụng thì cũng chưa hay, chưa phù hợp hoặc hiệu quả chưa cao. Vì vậy, các bài văn miêu tả của các em học sinh lớp 4 thường khô khan, câu văn thiếu hình ảnh, đơn điệu, chỉ mang tính liệt kê, mô tả. Bên cạnh đó, nhiều 2 giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh sử dụng các biện pháp tu từ này trong bài văn miêu tả. So sánh và nhân hoá là hai biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong khi nói và viết văn bản. Hai biện pháp tu từ này không được dạy thành bài riêng trong chương trình Tiếng Việt tiểu học cũ từ lớp Một đến lớp Năm. Chúng chỉ được dạy cho học sinh giỏi khối Bốn, khối Năm hoặc được nói đến trong các giờ tập đọc khi khai thác nội dung của bài học. Trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học mới, hai biện pháp tu từ này được đưa vào cho học sinh làm quen Trang 1 I. TÊN ĐỂ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NHẬN BIẾT VÀ SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HÓA CHO HỌC SINH LỚP 3. II. ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết, tiếng Việt có vai trò cực kì quan trọng trong đời sống cộng đồng. Với cộng đồng, đó là công cụ để giao tiếp và tư duy. Đối với trẻ em, nó càng có vai trò quan trọng. đã chỉ rõ “trẻ em đi vào trong đời sống tinh thần của mọi người xung quanh nó duy nhất thông qua phương tiện tiếng mẹ đẻ và ngược lại, thế giới bao quanh đứa trẻ được phản ánh trong nó chỉ thông qua chính công cụ này”… Và tiếng Việt là tiếng nói phổ thông, tiếng nói dùng trong giao tiếp chính thức của cộng đồng các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam. Bởi vậy, chương trình tiếng Việt từ lớp 1 đến lớp 5 ở Tiểu học không chỉ coi trọng dạy học tiếng Việt mà luôn coi nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Dưới sự hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo những bài thơ, bài văn trong sách giáo khoa sẽ đem đến cho các em bao nhiêu điều kì lạ và hấp dẫn. Tuy nhiên, muốn trở thành một học sinh có năng lực cảm thụ văn học tốt, mỗi em phải tự giác phấn đấu và rèn luyện về nhiều mặt. Để có được năng lực cảm thụ văn học sâu sắc và tinh tế, cần có sự say mê, hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn, chịu khó tích lũy vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học; nắm vững kiến thức cơ bản về tiếng Việt phục vụ cảm thụ văn học. Rèn luyện để nâng cao năng lực cảm thụ văn học là một trong những nhiệm vụ cần thiết đối với học sinh Tiểu học. Có năng lực cảm thụ văn học tốt, các em sẽ cảm nhận được những nét đẹp của văn thơ, được phong phú hơn về tâm hồn, nói - viết tiếng Việt thêm trong sáng và sinh động. Đối với học sinh lớp Ba, bồi dưỡng cho các em cảm thụ văn học thông qua các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa là biện pháp tốt nhất. Vì so sánh có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ làm nên một hình Trang 2 thức miêu tả sinh động, so sánh còn có tác dụng làm cho lời nói rõ ràng, cụ thể, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm, bộc lộ tâm tư tình cảm một cách kín đáo tế nhị. Sử dụng các biện pháp nhân hóa, nó biến sự vật thành con người bằng cách gán cho nó những đặc điểm mang tính cách người, làm cho nó trở lên sinh động gợi cảm và hấp dẫn hơn. Chúng như có hồn, như biết tâm sự, trò chuyện với chúng ta. Trong thực tế giảng dạy những năm qua, tôi nhận thấy do khả năng tư duy của các em còn dừng lại ỏ mức độ tư duy đơn giản, trực quan nên việc cảm thụ nghệ thuật tu từ so sánh, nhân hóa còn hạn chế, vốn kiến thức văn học của học sinh còn nghèo. Một số em chưa có khả năng nhận biết về nghệ thuật, học sinh chỉ mới biết các sự vật một cách cụ thể. Nên khi tiếp thu về nghệ thuật tu từ so sánh và nhân hóa rất khó khăn. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng nhận biết và sử dụng biện pháp tu từ so sánh và nhân hóa cho học sinh lớp Ba”. III. CƠ SỞ LÝ LUẬN - Sách giáo khoa tiếng Việt lớp 3 hiện nay nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng, còn một số điểm chưa hợp lý mặc dù SGK đã chú trọng phương pháp thực hành nhưng những bài tập sáng tạo vẫn còn ít, đơn điệu, kiến thức dạy học sinh còn mang tính trừu tượng, thiếu hình ảnh minh hoạ nên học sinh còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội các kiến thức mới. - Cũng như các loại từ, học sinh không cần nắm được các khái niệm so sánh hay nhân hóa. Tuy nhiên, các em có thể nhận biết được các biện pháp này dưới dạng cụ thể, đồng thời bước đầu ý thức được hiệu quả của chúng đối với hoạt động giao tiếp cũng như khi làm văn. Trong chương trình tiếng Việt lớp Ba, học sinh được làm quen với hai biện pháp cơ bản so sánh, nhân hóa. - Để trau dồi năng lực cảm thụ văn học ở Tiểu học, các em cần nắm vững những kiến thức cơ bản đã học trong chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Trang 3 Có hiểu biết về ngữ âm và chữ viết tiếng Việt âm, thanh - chữ ghi âm, dấu ghi thanh; tiếng, các bộ phận của tiếng, … các em mới dễ dàng cảm nhận được vẻ đẹp của các câu văn, bài thơ. Nắm vững BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH VÀ NHÂN HÓA Nguyễn Thị Hoà 1 Tóm tắt Một mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học là giúp học sinh cảm nhận cái hay, cái đẹp của ngôn từ Tiếng Việt và bước đầu có những hiểu biết sơ giản về cuộc sống xung quanh. Vẻ đẹp của ngôn từ tiếng Việt được thể hiện trong ngữ liệu những bài tập đọc. Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên tiểu học cần bồi dưỡng và tích cực hoá khả năng cảm thụ Văn học của học sinh. Về mặt hình thức, để tạo sức hấp dẫn phù hợp tâm lí lứa tuổi, hầu hết các tác phẩm Văn học được đưa vào sách giáo khoa bậc học này đều tạo hiệu quả thẩm mỹ thông qua các biện pháp tu từ. Bài viết giới hạn việc khảo sát tác dụng của hai biện pháp so sánh và nhân hóa thông qua hệ thống bài tập thực nghiệm, từ đó góp ý kiến trao đổi xung quanh vấn đề bồi dưỡng khả năng cảm thụ Văn học cho học sinh. 1. MỞ ĐẦU Môn Tiếng Việt ở tiểu học có vai trò quan trọng trong việc hình thành các kĩ năng cơ bản cho học sinh. Riêng phân môn tập đọc có nhiệm vụ hình thành và phát triển các khả năng tiếp nhận văn bản. Số lượng các tác phẩm văn học được lựa chọn làm ngữ liệu trong sách giáo khoa bậc học này đều dựa trên cơ sở đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với quan điểm xây dựng chương trình. Trong các giờ tập đọc mà đối tượng là tác phẩm văn học, phần lớn giáo viên hướng dẫn các em đọc đúng, đọc hiểu là chủ yếu. Khả năng đọc diễn cảm còn hạn chế đã ảnh hưởng đến năng lực cảm thụ văn học của các em. Tác phẩm văn học được đưa vào sách giáo khoa để giảng dạy cho học sinh xuất hiện với hai tư cách tư cách ngữ liệu cho một đơn vị bài học và tư cách một tác phẩm nghệ thuật ngôn từ. Là tác phẩm nghệ thuật, mỗi bài thơ, câu văn đều ẩn chứa những tín hiệu thẩm mỹ. Từ mục tiêu chương trình, quá trình đọc hiểu văn bản không chỉ giúp học sinh tri nhận về những gì diễn ra trong thế giới xung quanh mà còn bồi dưỡng tâm hồn, định hướng những tình cảm tốt đẹp cho các em. Để đạt mục tiêu ấy, hình thức tác phẩm có vai trò quan trọng. Trên thực thế, qua khảo sát ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy các biện pháp tu từ đã tạo sức hấp dẫn cho câu văn, lời thơ tiếng Việt. Biện pháp tu từ là một là những cách phối hợp sử dụng khéo léo các đơn vị từ vựng trong phạm vi của một câu hay một chỉnh thể trong câu có khả năng đem lại hiệu quả tu từ do mối quan hệ qua lại giữa chúng. Hiểu được vai trò và sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với học sinh tiểu học. Nhân hóa và so sánh là những biện pháp tu từ được sử dụng với tỉ lệ lớn thông qua các văn bản văn học chương trình tập đọc ở 1 CN, Trường CĐSP Hải Dương tiểu học. Mỗi đoạn trích trong các bài tập đọc sử dụng nhân hóa, so sánh, khi được giáo viên chú ý khai thác sẽ nâng cao khả năng cảm nhận vẻ đẹp ngôn từ, giúp các em nói, viết được các câu văn gợi hình, gợi cảm và sinh động. Trong nhiều giờ học tập đọc, với nhiều nguyên nhân, giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc rèn khả năng cảm thụ văn học cho học sinh. Những năm gần đây, một trong những vấn đề khiến nhiều giáo viên văn trăn trở, bối rối, thậm chí bất lực buông xuôi, đó là tình trạng học trò chán học văn, miễn cưỡng với nghe, ghi chép, trả bài - trong đó hoạt động nghe không còn hứng thú, hoạt động ghi không có sáng tạo và việc trả bài phần nào đúng với ý nghĩa là trả lại bài thầy cô đã giảng cho thầy cô. Việc hướng dẫn tìm hiểu nội dung hay hình thức tác phẩm chỉ đơn thuần là việc trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Do thời lượng quy định của tiết học, giáo viên đã vô hình trung hạn ... dụng biện pháp nhân hóa Sau viết xong, em gạch chân từ ngữ thể biện pháp nhân hóa Thứ sáu ngày 15 tháng năm 2015 Có cách dùng để nhân hóa? Đó cách nào? Các cách dùng để nhân hóa + Gọi vật từ... Đoạn thơ vật nhân hóa ? - Những từ ngữ giúp em nhận điều ? Bài 1 Những vật nhân hóa tre mây nồi đồng chổi trống Những từ ngữ giúp em nhận điều chị, chải tóc nàng, áo trắng, ghé vào soi gương bác,... vật thân mật nói với người Bài 2 Từ hình ảnh nhân hóa tập 1, em thích hình ảnh nào? Vì sao? a, Chị tre chải tóc bên ao Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi - Xem thêm -Xem thêm ôn tập so sánh và nhân hóa lớp 3, ôn tập so sánh và nhân hóa lớp 3,
dạy nhân hóa cho học sinh lớp 3